NHÂN NUÔI VÀ ĐỊNH DANH CỘNG ĐỒNG NẤM RỄ (Arbuscular mycorrhizal) BẢN ĐỊA TRÊN CÂY ĂN QUẢ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
NHÂN NUÔI VÀ ĐỊNH DANH CỘNG ĐỒNG NẤM RỄ (Arbuscular mycorrhizal) BẢN ĐỊA TRÊN CÂY ĂN QUẢ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cultivation and identification of indigenous Arbuscular mycorrhzal from fruit tree in the Mekong Delta region
Nghiên cứu nhân nuôi cộng đồng nấm rễ (Arbuscular mycorrhizal) bản địa trên cây ăn quả tại Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện trong nhà lưới. Kết quả nhân nuôi ở thời điểm 30 ngày cho thấy ký chủ cây bắp và giá thể đất, cát, than bùn với tỉ lệ 1 : 1 : 1 là môi trường nhân nuôi cộng đồng nấm rễ đạt số lượng bào tử cao nhất (371 bào tử/50 g giá thể) và tỷ lệ bào tử xâm nhiễm nội sinh bên trong rễ bắp là 91%/1 g rễ cao hơn rất nhiều so với ký chủ cây cao lương và giá thể đất, cát với tỉ lệ 1 : 1, với số lượng bào tử (306 bào tử/50 g giá thể) và tỷ lệ bào tử xâm nhiễm nội sinh bên trong rễ cây cao lương là 77%/1 g rễ. Dựa vào khóa định danh của INVAM đã xác định được quần thể cộng đồng nấm rễ nhân nuôi có các loài Acaulosporasc robiculata; Acaulospora capsicula; Dentiscutata reticulate; Glomuscaledonius; Glomus clavisporum; Glomusmulticaule; Rhizophagussinuosus; Septoglomus viscosum. Trong đó, Glomus multicaule và Acaulospora capsicula có tỷ lệ hiện diện cao nhất, gấp 4 - 23 lần so với các loài còn lại. Nghiệm thức (B + 1Đ : 1C : 1TB) có tỷ lệ xâm nhiễm cao nhất (91%) và khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức còn lại (CL + 1Đ : 1C : 1TB) 79%, B2 (B + 1Đ : 1C) 77%, CL2 (CL + 1Đ : 1C) 69%.
The study on cultivation of indigenous Arbuscular mycorrhzal from fruit tree in the Mekong Delta region was carried out in nethouse. The result showed that at 30 days after inoculation of host maize roots on medium substrate of 1 soil : 1 sand : 1 charcoal, was most suitable for its multiplication (371 spores/50 g medium) and the ratio of endospores into maize root (91%/1 g of root) was more than that on sorghum root, sand (1 : 1) (77%/1 g) (306 spores/50 g medium). Base on the classification category of INVAM, they were identified as Acaulosporasc robiculata; Acaulospora capsicula; Dentiscutata reticulate; Glomuscaledonius; Glomus clavisporum; Glomusmulticaule; Rhizophagussinuosus; Septoglomus viscosum. Of them, the Glomus multicaule and Acaulospora capsicula were more dominated, they were from 4 to 23 times than that of the rest. The treatment of (B + 1D : 1C : 1TB) had highest infection ratio (91%), which was highly significant difference with other treatments (CL + 1D : 1C : 1TB) 79%, B2 (B + 1D : 1C) 77%, CL2 (CL + 1D : 1C) 69%.