• NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC VAAS-AT2 PHÒNG TRỪ BỆNH VÀNG LÁ, THỐI RỄ CÀ PHÊ Ở ĐĂK LĂK

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC VAAS-AT2 PHÒNG TRỪ BỆNH VÀNG LÁ, THỐI RỄ CÀ PHÊ Ở ĐĂK LĂK

Xem các bài khác
Số trang của bài
78-87
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC VAAS-AT2 PHÒNG TRỪ BỆNH VÀNG LÁ, THỐI RỄ CÀ PHÊ Ở ĐĂK LĂK

Tên tác giả
Đào Hữu Hiền, Nguyễn Thị Hồng Minh, Đào Thị Thu Hằng, Phạm Văn Toản
Category
Monthly Journal
Title

Study on using bio-product VAAS-AT2 to prevent coffee yellow leaf and root rot disease in Dak Lak

Author
Dao Huu Hien, Nguyen Thi Hong Minh, Dao Thi Thu Hang, Pham Van Toan
Tóm tắt

Nhằm sử dụng hiệu quả chế phẩm sinh học VAAS-AT2 trong kiểm soát nấm bệnh và tuyến trùng hại cà phê, công trình nghiên cứu tập trung đánh giá hiệu lực chế phẩm sử dụng các liều lượng, phương pháp, thời điểm khác nhau và thử nghiệm trên đồng ruộng diện hẹp và diện rộng. Kết quả nghiên cứu xác định hiệu lực phòng trừ nấm bệnh (Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani), tuyến trùng (Pratylenchus coffeae) đạt 64,3 - 77,2% và 69,8 - 77,3% ở liều lượng sử dụng 5 và 50 g/cây, 69,52 - 70,97% và 70,77 - 70,97% khi sử dụng phương pháp bón gốc và tưới phủ chế phẩm. Hiệu lực phòng trừ nấm bệnh, tuyến trùng đạt 81 - 82,1% và 79,8% khi sử dụng chế phẩm ở cả giai đoạn vườn ươm và trồng mới sau 9 tháng thí nghiệm. Tỷ lệ cà phê bị bệnh vàng lá, thối rễ ở các công thức sử dụng chế phẩm với các liều lượng, phương pháp, thời điểm khác nhau đều giảm có ý nghĩa so với công thức đối chứng. Chế phẩm VAAS-AT2 có hiệu lực kiểm soát quần thể nấm bệnh và tuyến trùng đạt 79,4 - 79,7% và 78,1% trong thí nghiệm diện hẹp. Trên diện rộng, hiệu lực phòng trừ của chế phẩm đạt 79,68 - 80,03% đối với nấm bệnh và 79,58 đối với tuyến trùng sau 18 tháng xử lý. Sử dụng chế phẩm mang lại lãi thuần cho người trồng cà phê 20,2 triệu đồng/ha, tương đương mức tăng lợi nhuận 32,8% so với đối chứng.

Abstract

In order to effectively use the probiotic VAAS-AT2 in controlling fungi and nematodes causing coffee yellow leaf and root rot disease, the study focused on evaluating the effectiveness of the preparation by applying different dosages, methods and times. The VAAS-AT2 was also tested in small and large area experiments. The study determined that the efficacy of controlling pathogen fungi (F. oxysporum, R. solani) and nematodes (P. coffeae) was 64.3 - 77.2% and 69.8 - 77.3% when applying the doses of 5 g and 50 g/plant; 69.52 - 70.97% and 70.77 - 70.97% when using the method of root fertilization and preparation watering. The efficacy against fungi and nematodes reached 81 - 82.1% and 79.8% when using the preparation at both the nursery and new planting stages after 9 months of experiment. The ratio of coffee plants with yellow leaf disease, root rot in the treatments using the preparation with different doses, methods and time were significantly reduced in comparison with the control. The product VAAS-AT2 was effective in controlling fungal and nematode populations from 79.4 - 79.7% and 78.1% in the small-scale field experiment. On a large scale, the controlling effect of the preparation reached 79.68 - 80.03% for fungal diseases and 79.58 for nematodes after 18 months of treatment. Using VAAS-AT2 in the large scale experiment brought a net profit for coffee growers of VND 20.2 million/ha, equivalent to a 32.8% increase in profit compared to the control.

Từ khoá / Keywords

Chế phẩm sinh học VAAS-AT2
hiệu lực phòng trừ
bệnh vàng lá
thối rễ cà phê
Bioproduct VAAS-AT2
controlling efficacy
coffee yellow leaf and root rot disease