• NGHIÊN CỨU CHỒNG GEN MẶN VÀ HẠN TRÊN TỔ HỢP LAI HỒI GIAO PHỤC VỤ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

NGHIÊN CỨU CHỒNG GEN MẶN VÀ HẠN TRÊN TỔ HỢP LAI HỒI GIAO PHỤC VỤ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Xem các bài khác
Số trang của bài
19-25
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU CHỒNG GEN MẶN VÀ HẠN TRÊN TỔ HỢP LAI HỒI GIAO PHỤC VỤ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Tên tác giả
Nguyễn Thị Lang , Phạm Công Trứ, Nguyễn Trọng Phước, Trần Minh Tài , Bùi Chí Bửu
Category
Monthly Journal
Title

Pyramiding two genes of salt and drought tolerance in rice for the Mekong River Delta

Author
Nguyen Thi Lang, Pham Cong Tru, Nguyen Trong Phuoc, Tran Minh Tai, Bui Chi Buu
Tóm tắt

Sàng lọc 100 dòng BC2F2 từ quần thể OM6162/Pokkali//OM6162 đã được phát triển tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm đánh giá mức độ phản ứng chống chịu mặn được tiến hành với hai nồng độ muối khác nhau EC= 8 dS/m, 15 dS/m trên giai đoạn mạ và quần thể này cũng đồng thời được sàng lọc tính trạng chịu khô hạn trong nhà lưới giai đoạn mạ. Khả năng phản ứng với mặn của giống lúa có sự khác biệt rất lớn. Tuy nhiên xét về sự sinh trưởng, phát triển của các dòng cho thấy: Nồng độ muối càng cao thì ngày sống sót càng thấp, phần trăm giảm dần với nồng độ EC= 15ds/m. Các dòng sau khi đánh giá chịu khô hạn và mặn cũng được xác định lại yếu tố di truyền thông qua chỉ thị phân tử. Bốn chỉ thị phân tử RM223, RM3252-S1-1, RM105 và RM201 được đánh giá liên kết với kiểu gen mặn và khô hạn theo thứ tự. Kết quả đều ghi nhận có sự liên kết giữa kiểu hình và kiểu gen trên 100 dòng BC2F2. Các dòng từ tổ hợp OM6162/Pokkali//OM6162 chọn được chỉ 1 dòng ( S1-D1) mang cả hai gen khô và hạn. Các dòng này có thể đưa thử nghiệm trên vùng đất nhiễm mặn khác nhau để đánh giá năng suất và thành phần năng suất phục vụ cho chương trình nghiên cứu tiếp theo.

Abstract

One hundred of BC2F2 lines from populations of OM6162/Pokkali//OM6162 developed in Cuulong Delta Rice Research Institute were screened. Evaluation of responding levels to salt tolerance with two different concentration of salt as EC= 8 dS/m, 15 dS/m was carried out and at the same time, drought tolerance of these lines was also investigated in greenhouse at the seedling stage. Response to salt of rice varieties was significantly different. However, for growth and development of rice lines showed that the higher salt concentration was, the lower survival day was, percentage reduced gradually with concentration of EC= 15ds/m. Genetic factor of these rice lines was also identified via molecular marker after evaluation of tolerance to salt and drought. Four molecular markers:RM223, RM3252-S1-1, RM105 và RM201 associated to salt and drought genes were used to evaluate and analyse. Result were recorded that there were association between genotype and phenotype. Only one line (S1-D1) among studied lines from combination of OM6162/Pokkali //OM6162, carrying both salt and drought genes were used selected. These lines can send to trial on saline soil with different salt concentration for further evaluation of yield and yield components.

Từ khoá / Keywords

mặn
khô hạn
giai đoạn mạ
kiểu gen
kiểu hình
drought
salt
seedling stage
genotypic
phenotypic