• HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG MÔ HÌNH XEN CANH VỚI LÚA Ở VÙNG NƯỚC LỢ TỈNH CÀ MAU

HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG MÔ HÌNH XEN CANH VỚI LÚA Ở VÙNG NƯỚC LỢ TỈNH CÀ MAU

Xem các bài khác
Số trang của bài
114-121
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG MÔ HÌNH XEN CANH VỚI LÚA Ở VÙNG NƯỚC LỢ TỈNH CÀ MAU

Tên tác giả
Võ Hoàng Liêm Đức Tâm , Dương Nhựt Long , Nguyễn Thị Ngọc Anh , Trần Ngọc Hải và Lam Mỹ Lan
Category
Monthly Journal
Title

Status of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) culture integrated with rice in brackish water area in Ca Mau province

Author
Vu Hoàng Liem Duc Tam, Duong Nhut Long, Nguyen Thi Ngoc Anh, Tran Ngoc Hai, Lam My Lan
Tóm tắt

Hộ nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau đã được phỏng vấn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh, làm cơ sở cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả của mô hình. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa năm 2019 đã có nhiều cải tiến so với năm 2017; mực nước trên trảng tăng từ 0,37 m lên 0,44 m; mật độ thả nuôi tăng từ 1,6 ± 0,7 con/m2 lên 1,9 ± 0,8 con/m2 ; số hộ cho tôm ăn hoặc bổ sung thức ăn ban đầu từ 23,3% lên 56,7%; số lần thay nước tăng từ 2,5 lần/vụ lên 5,1 lần/vụ. Kết quả cho thấy, khối lượng, tỷ lệ sống, năng suất và tỷ suất lợi nhuận từ nuôi tôm càng xanh đã được cải thiện. Cho tôm ăn và mật độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng chính đến năng suất và hiệu quả tài chính mô hình nuôi tôm càng xanh. Độ mặn nước kênh cấp cho ruộng nuôi vào cuối vụ tăng cao ảnh hưởng đến thời gian nuôi tôm càng xanh.

Abstract

Households culturing giant freshwater prawn in the model integrated with rice in Thoi Binh district, Ca Mau province were interviewed to identify factors affecting the efficiency of prawn farming for improving technical and financial efficiency. Techniques for prawn culture in 2019 were improved in comparison to 2017; the water level increased from 0.37 m to 0.44 m; the stocking density increased from 1.6 ± 0.7 to 1.9 ± 0.8 prawns/m2 ; the number of households feeding shrimp or supplementing feed increased from 23.3% to 56.7%; the number of water changes increased from 2.5 to 5.1 times/season. The result showed that, weight, survival rate, yield and return on investment from freshwater prawn farming were improved. Feeding and stocking density are the two main factors affecting prawn yield and financial efficiency of this farming model. The salinity level of the canal water supplied to the field at the end of growing season affects the duration of freshwater prawn culture.

Từ khoá / Keywords

tôm càng xanh
xen canh
vùng nước lợ
tỉnh Cà Mau
Freshwater prawn
integration
brackishwater
Ca Mau province