ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN VÀ CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC DÒNG LÚA NÀNG TÉT MÙA ĐỘT BIẾN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN VÀ CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC DÒNG LÚA NÀNG TÉT MÙA ĐỘT BIẾN
Evaluation of salt tolerant ability and agro-biological characteristics of Nang Tet mutant rice lines
Tiềm năng chống chịu mặn ở giai đoạn mạ của các dòng lúa Nàng Tét mùa đột biến (NTĐB) thế hệ M5 được đánh giá trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida với 3 mức độ mặn: 0, 12‰ và 14‰. Kiểu gen chịu mặn được kiểm tra bằng chỉ thị phân tử SSR với các cặp mồi: RM140, RM10745, RM10764, RM3412. Sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của các dòng lúa NTĐB-M5 cũng được đánh giá qua thí nghiệm trồng chậu trong nhà lưới. Kết quả cho thấy, các dòng lúa NTĐB-M5 đều có mang gene saltol tương tự giống chuẩn kháng Pokkali. Hai dòng lúa NTĐB 4-18-2-2-6; NTĐB 4-18-2-2-12 chịu mặn khá (cấp 3, độ mặn 12‰) và trung bình (cấp 5, độ mặn 14‰) được xếp cùng nhóm chịu mặn với giống chuẩn kháng mặn Pokkali. Hai dòng lúa trên có thời gian sinh trưởng ngắn (98 ngày), chiều cao cây trung bình (124 - 128 cm); dài bông (22,3 - 22,4 cm); số bông/bụi trung bình (11 - 12 bông/bụi); hạt chắc/bông (136 - 143 hạt/bông); khối lượng 1.000 hạt (23,97 - 24,55 g) và năng suất đạt trung bình 38,62 - 39,12 g/bụi; chất lượng gạo tốt (amylose 17 - 18,3%; protein 9,63 - 10,1%; độ bền thể gel cấp 1; nhiệt trở hồ cấp 3). Các dòng này ưu thế hơn so với đối chứng và được tiếp tục chọn lọc đánh giá trên các nhóm đất mặn khác nhau để chọn tạo ra giống lúa chống chịu mặn, năng suất cao và phẩm chất gao tốt đưa vào sản xuất.
The potential for salt tolerance at the seedling stage of the M5-generation NTDB rice lines was evaluated in Yoshida nutrient solution with three levels of salinity: 0; 12‰; and 14‰. The salt tolerance genotype was tested by SSR molecular markers with primer pairs: RM140, RM10745, RM10764 and RM3412. Subsequently, the growth, yield, and quality of the NTDB-M5 rice lines were also evaluated by the potted experiment in the net house. The results showed that all rice lines NTDB-M5 had the saltol gene, which is homologous to the standard Pokkali resistant rice variety. 2 rice lines NDTB 4-18-2-2-6 and NTDB 4-18-2-2-12 had good salt tolerance (at salinity 12‰, level 3), and moderate salt tolerance (salinity 14‰, level 5) and were classified in the same salttolerant group with the control salt-resistant variety Pokkali. The above two rice lines had a short growth duration (98 days), average plant height (124 -128 cm), panicle length (22.3 - 22.4 cm); average number of panicles/hill (11 - 12 panicles/hill); filled seeds/panicle (136 - 143); weight of 1,000 seeds (23.97 - 24.55 g) and average yield of 38.62 - 39.12 g/hill and good quality (amylose content of 17 - 18.3%; protein content of 9.63 - 10.1%; gel consistency at level 1; gelatinization at level 3). These lines were superior to the control and will be continuously selected and evaluated on different groups of saline soils to select salt-tolerant, high-yielding and good-quality rice varieties for production.