• XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP DUNG HỢP TẾ BÀO TRẦN CỦA GIỐNG SẮN KM94 VỚI HAI GIỐNG SẮN HN3 VÀ C-33

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP DUNG HỢP TẾ BÀO TRẦN CỦA GIỐNG SẮN KM94 VỚI HAI GIỐNG SẮN HN3 VÀ C-33

Xem các bài khác
Số trang của bài
82-94
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP DUNG HỢP TẾ BÀO TRẦN CỦA GIỐNG SẮN KM94 VỚI HAI GIỐNG SẮN HN3 VÀ C-33

Tên tác giả
Phạm Thị Hương, Lê Ngọc Tuấn, Nguyễn Hùng, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Xuân Hội
Category
Monthly Journal
Title

Establishment of a protoplast fusion method for KM94 variety with two varieties hn3 and C-33

Author
Pham Thi Huong, Le Ngoc Tuan, Nguyen Hung, Nguyen Thi Hanh, Pham Xuan Hoi
Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phát triển phương pháp tách tế bào trần từ mô thịt lá sắn tại Việt Nam, phục vụ dung hợp tế bào trần, phát triển giống sắn mới. Lá của giống sắn kháng bệnh khảm lá sắn HN3 và dòng sắn C-33 từ cây sắn nuôi cấy in vitro được tiền xử lý qua dung dịch có nền khoáng CPW (Frearson et al., 1973) có nồng độ mannitol tăng dần từ 5%; 9% và 13% mannitol, ủ trong các dung dịch trên với thời gian 1 giờ. Sau đó, ủ mẫu lá với dung dịch phân giải mô thịt lá có chứa cellulase 1,6% + macerozyme 0,8% trong thời gian 16 giờ, lắc 50 vòng/phút, ở nhiệt độ 25oC. Sản lượng tế bào trần trung bình giống HN3 đạt 1,0 × 107 TBT/g trọng lượng tươi, khả năng sống đạt 95,4%; giống C-33 đạt 1,9 × 107 TBT/g trọng lượng tươi với khả năng sống đạt 92,7%. Tế bào trần từ mô sẹo phôi hóa giống KM94 được dung hợp với tế bào trần từ mô thịt lá hai giống sắn HN3 và C-33 sử dụng chất xúc tác PEG MW 4000 ở nồng độ 30%. Mật độ tế bào trần phù hợp cho dung hợp từ 5 × 105 - 1 × 106 . Tỷ lệ dung hợp trung bình giữa KM94-C33 là 32,68%, KM94×HN3 là 16,8%. Kết quả dung hợp giữa KM94×HN3 đã thu được 8 cây tái sinh.

Abstract

The study was carried out to develop a method for separating the somatic cell from the leaf tissue of cassava in Vietnam, in order to establish a method for protoplast fusion and develop new cassava varieties. Leaves of SLCMVresistant cassava cultivars HN3 and C33 were pretreated with CPW medium (Frearson et al., 1973), which had mannitol concentrations increasing gradually from 5%, 9% and 13% and incubated for 1 hour, respectively. Thereafter, leaf samples were incubated with a separation solution supplemented with 1.6% Cellulase + 0.8% Macroenzyme for 16 hours, shaking at 50 rpm, at 25oC. The average productivity of somatic cells reached 1,9 × 107 cell/g FW (C33) and 1.0 × 107 cell/g FW (HN3). The survival rate achieved 95.4% and 92.7%, correspondingly to C33 and HN3. Embryogenic protoplast of KM94 variety was fused with mesophyll protoplast of two cassava varieties HN3 and C-33 using PEG MW 4000 at 30%. The suitable density for fusion was from 5 × 105 - 1 × 106 cell/FW. The average fusion rate of KM94×C33 was 32.68%, and of KM94×HN3 was 16.8%. 8 regenerated plants were obtained from the fusion between KM94 and HN3.

Từ khoá / Keywords

Cây sắn
tế bào trần
dung hợp
Cassava
protoplast
fusion