XÁC ĐỊNH NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA BẰNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TẠO VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ
XÁC ĐỊNH NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA BẰNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TẠO VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ
Evaluation of local rice varieties resistant to brown planthopper by artificial infestation and DNA markers
Rầy nâu là loại sâu hại nguy hiểm nhất gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng trong sản xuất lúa. Sử dụng giống chống chịu rầy nâu là biện pháp bảo vệ thực vật mang lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường. Kết quả đánh giá nhân tạo tính chống chịu rầy nâu của 33 dòng/giống lúa địa phương cho thấy có 24/33 dòng/giống lúa khảo sát có khả năng kháng đến kháng cao với nguồn rầy thu thập tại 3 tỉnh Long An, Nghệ An, Hà Nội tương ứng 72,7%. Sử dụng các DNA marker STS9, RM 1358 và RM585 liên kết với các gen Bph1, bph2 và Bph3 để xác định các dòng/giống lúa mang gen kháng rầy nây sau khi được đánh giá nhân tạo cho thấy 15/33 dòng/giống lúa có các chỉ thị liên kết với một trong các gen kháng Bph1, bph2, Bph3 tương ứng 45,5%. Đây là nguồn vật liệu tốt cho nghiên cứu chọn tạo giống lúa chống chịu rầy nâu.
Brown planthopper (BPH - Nilaparvata lugens) is one of the most dangerous insect pests of rice. Applying resistant varieties is a cheap and friendly plant protection method. In order to develop resistant rice varieties, screening the materials for BPH resistance is necessary. The result of evaluation using BPH infestation developed by IRRI showed that 24/33 varieties (accounting for 72.72%) were resistant to BPH population collected from Ha Noi, Nghe An and Long An provinces. Using DNA markers, including STS9, RM 1358 and RM585 link with resistant genes Bph1, bph2 and Bph3 respectively to determine the varietises confferring resistant genes showed that 14/33 varieties (accounting for 42.42%) had linkage-maker with one of three resistant genes Bph1, bph2, Bph3. These lines were good materials for screening and breeding new resistant varieties.