• ỨNG DỤNG CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHẰM XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI MỘT SỐ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HAI HUYỆN EA SÚP VÀ BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

ỨNG DỤNG CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHẰM XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI MỘT SỐ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HAI HUYỆN EA SÚP VÀ BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

Xem các bài khác
Số trang của bài
119-123
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ỨNG DỤNG CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHẰM XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI MỘT SỐ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HAI HUYỆN EA SÚP VÀ BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

Tên tác giả
Trương La, Tôn Thất Dạ Vũ, Võ Trần Quang
Category
Monthly Journal
Title

Application of technological processes to build beef cattle raised models in extremely difficult communes of Ea Sup and Buon Don district, Dak Lak province

Author
Truong La, Ton That Da Vu, Vo Tran Quang
Tóm tắt

Áp dụng các quy trình công nghệ để xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt tại các xã đặc biệt khó khăn: Xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn). Mô hình với sự tham gia của 12 hộ chăn nuôi bò, quy mô đàn từ 4 đến 45 con/hộ, diện tích trồng cỏ chăn nuôi trung bình 0,15 ha/hộ. Kết quả đã có 52 bê lai Brahman được sinh ra có khối lượng lúc 12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 179,4 kg/con và 208,5 kg/con. Năng suất cỏ VA06 và Panicum maximum TD58 trồng trong mô hình tương ứng là 289,7 và 180,3 tấn/ha/năm. Tổng thu tăng thêm của mô hình dự án cao hơn mô hình trong sản xuất truyền thống là 998.140.000 đồng. Hoàn thiện 4 quy trình kỹ thuật: Trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; quy trình chế biến cỏ và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; quy trình vỗ béo bò; quy trình phòng trị bệnh cho bò. Dự án đã đào tạo được 20 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò cho 260 nông dân.
 

Abstract

Apply technological processes to build models of raising cows in extremely difficult communes: Ia R’vê and Ia Lop communes (Ea Sup district); Krong Na and Ea Wer communes (Buon Don district). The model involved the participation of 12 cattle raising households, the scale of the model was from 4 to 45 cows/household, and the area of high grass production was 0.15 ha/household. As a result, 52 Brahman hybrids were born, and their weight at 12 and 18 months of age was 179.4 kg/head and 208.5 kg/head, respectively. The yields of VA06 and Panicum maximum TD58 were 289.7 tons/ha/year and 180.3 tons/ha/year, respectively. The higher revenue of the project model was higher than the production model by 998,140,000 VND. Four technical processes have been completed: Planting and using grass varieties; process of processing grass and of agricultural by-products for cattle; process of cattle finishing; process of disease prevention for cattle. 20 technicians and 260  armers were trained for cattle raising in the project area.
 

Từ khoá / Keywords

Mô hình chăn nuôi bò
bê lai Brahman
bò thịt
giống cỏ
Cattle model
Brahman crossbred
beef cattle
grass