TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG CANH TÁC LÚA BỀN VỮNG, PHÁT THẢI THẤP TRÊN ĐẤT MẶN TẠI HẢI HẬU - NAM ĐỊNH
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG CANH TÁC LÚA BỀN VỮNG, PHÁT THẢI THẤP TRÊN ĐẤT MẶN TẠI HẢI HẬU - NAM ĐỊNH
Enhancing farmer capacity in sustainable rice farming application, low carbon emissions on saline soil in Hai Hau, Nam Dinh
Bài báo trình bày kết quả mô hình canh tác lúa bền vững phát thải thấp thông qua việc tái chế tàn dư cây trồng theo hướng sử dụng phân bón hiệu quả và hướng tới giảm phát thải khí nhà kính trên đất mặn tại Hải Hậu - Nam Định. Bón phân theo canh tác phổ biến tại địa phương, với lượng 195 N + 69 P2O5 + 63 K2O (vụ Xuân) và 215 N + 83 P 2O5 + 42 K2O (vụ Mùa) là công thức đối chứng (CT1); giảm 25% NPK (CT2); giảm 25% NPK kết hợp bón compost (CT3); giảm 25% NPK kết hợp than sinh học (CT4); và giảm 50% NPK kết hợp 75% than sinh học + 50% compost (CT5). Tiến hành lấy mẫu khí nhà kính (CH4 và N2O) tại 4 giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa. Kết quả cho thấy tổng lượng phát thải khí nhà kính trong vụ Xuân dao động từ 6.727 - 11.725 kg CO2-e/ha/vụ và 10.642 - 16.746 kg CO2-e/ha/vụ trong vụ Mùa, phụ thuộc vào các giải pháp giảm nhẹ, giảm nhiều nhất khi giảm khí nhà kính kết hợp sử dụng than sinh học (CT4), tiếp đến là sử dụng compost và than sinh học (CT5). Hiệu quả quan trọng hơn mà mô hình mang lại là nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân về tiềm năng giảm phát thải trong canh tác lúa trên đất mặn, tận dụng phế phụ nông nghiệp mang lại hiệu quả về môi trường và kinh tế.
The study presents results of the model of low-carbon sustainable rice cultivation through recycling of crop residues in the direction of using effectively fertilizer and reducing greenhouse gas emissions on saline soil in Hai Hau, Nam Dinh. The control formula (CT1) of fertilizer application by popular local cultivation included 195 N + 69 P 2O5 + 63 K2O (Spring crop) and 215 N + 83 P2O5 + 42 K2O (Summer crop). 25% reduction of NPK was the second formula (CT2); 25% reduction of NPK combined with compost (CT3), 25% reduction of NPK biochar combined (CT4); and a 50% reduction in NPK combining 75% biochar + 50% compost (CT5). CH4 and N2O gas were sampled at 5 stages of rice growth and development. The results showed that total greenhouse gas emissions ranged from 6.727 - 11.725 kg CO2-e/ha/spring crop and 10.642 - 16.746 kg CO2-e/ha/crop, depending on mitigation and reduction measures; the most reduction was recorded when reducing NPK combined with biochar (CT4), followed by using compost and biochar (CT5). The more important eÂect that the model brings farmer awareness raising and their supports of reducing emissions potential in rice cultivation in saline areas, making use of agricultural residues to bring environmental and economic efficiency.