RỬA TRÔI DINH DƯỠNG VÀ NGUY CƠ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC NGẦM TRONG CANH TÁC MỘT SỐ CÂY TRỒNG Ở TÂY NGUYÊN
RỬA TRÔI DINH DƯỠNG VÀ NGUY CƠ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC NGẦM TRONG CANH TÁC MỘT SỐ CÂY TRỒNG Ở TÂY NGUYÊN
Nutrient leaching and risk of groundwater pollution in crops cultivation in the Central Highlands
Rửa trôi dinh dưỡng diễn ra mạnh mẽ trên những vùng đất bằng phẳng, nơi có lượng mưa lớn, nơi tưới nước nhiều như cà phê, hồ tiêu, rau,... nơi đất tơi xốp, thấm thoát nước cao. Rửa trôi dinh dưỡng diễn ra âm thầm lặng lẽ nhưng được đánh giá là nguy cơ suy thoái đất đứng thứ 3 sau lũ lụt và hạn hán. Mức độ rửa trôi các dinh dưỡng được xếp theo thứ tự K > Ca, Mg > N > P. Lượng dinh dưỡng bị rửa trôi ở độ sâu 60 cm rất cao, với tổng lượng nước thu được từ hệ thống lizimet trên 5000 m3/ha/năm và lượng dinh dưỡng bị rửa trôi có những nơi lên đến 112 kg K tương đương 225 kg KCl hoặc tương đương 250 kg Kali Sunphat (K2SO4); 80 kg N tương đương 174 kg Ure hoặc 380 kg SA (Sunphat Amon) đối với cây cà phê. Lượng nitrat (NO3-) thu được trong một số giếng nước ngầm ở các vùng trồng rau tại Lâm Đồng dao động từ 6,8 - 177,9 mg/l, vượt 9,9 - 11,9 lần so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT đối với nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt và vượt 17,79 lần ở cột B1 và 11,86 lần ở cột B2 của QCVN 08-MT:2015/ BTNMT về nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu. Đây là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ làm cho môi trường nước ngầm bị ô nhiễm.
Leaching of nutrients takes place strongly on flat land, where there is heavy rainfall, a lot of watering like coffee, pepper, vegetables, ... where soil is porous, highly drained. Nutrient leaching takes place quietly but is considered to be the third risk of land degradation after floods and droughts. Nutrient leaching levels are ranked in order K> Ca, Mg> N> P. e amount of nutrients washed away at the 60 cm level is very high, with the total amount of water collected from the lizimet system over 5000 m3/ha/year and the amount of nutrients washed away is up to 112 kg K equivalent to 225 kg KCl or enquivalent to 250 kg of Potassium Sulfate (K2SO4); 80 kg N equivalent to 174 kg Ure or enquivalent to 380 kg SA (Sulfate Amon). e amount of nitrate (NO3-) obtained in some groundwater wells in vegetable growing areas in Lam Dong varies from 6.8 to 177.9 mg/l. Beyond 9.9 - 11.9 times compared to QCVN 09-MT: 2015/BTNMT for water used for domestic purposes and exceeded 17.79 times in column B1 and 11.86 times in column B2 of QCVN 08-MT: 2015/BTNMT on water used for irrigation purposes. This is the cause of the risk of making the groundwater environment polluted.