NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRỒNG CÂY NGŨ VỊ TỬ NGỌC LINH (Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson.) DƯỚI TÁN RỪNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRỒNG CÂY NGŨ VỊ TỬ NGỌC LINH (Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson.) DƯỚI TÁN RỪNG
A study on planting procedure for Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson under the forest canopy
Ngũ vị tử ở Ngọc Linh có tên khoa học Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson. thuộc họ Ngũ vị (Schisandraceae). Cây đã được đưa vào Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 2003) với cấp phân hạng được đánh giá là “Đang bị nguy cấp ở Việt Nam” EN. B2 a, b (ii, iii, v) - theo tiêu chuẩn đánh giá của UICN, 2001, nhằm khuyến cáo bảo tồn. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời vụ trồng tháng 05 là tốt nhất cho năng suất thực thu đạt 1,657 tấn/ha. Khoảng cách trồng: cây cách cây 1 m và hàng cách hàng 2 m với mật độ trồng 5.000 cây/ha là thích hợp để phát triển Ngũ vị tử dưới tán rừng. Lượng phân bón cho 1 ha cho 2 năm đầu là: 20 tấn mùn núi + 550 kg NPK 18 - 6 - 6 + TE + 250 kg NPK 15 - 4 - 18 + TE (Phân đầu trâu). Độ che phủ 30% là tối ưu nhất, ở độ che phủ này năng suất thực thu đạt 1,947 tấn/ha.
Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson. belongs to the Schisandraceae. It has been included in “Medicinal plants in Vietnam’s Red List” (2006) with the classification rating as “Endangered in Vietnam” EN. B2 a, b (ii, iii, v) - according to the UICN, 2001, it is recommended for conservation. The results showed that planting season in May is best for average actual yield of 1.657 tons/ha. Planting distance is 2 m x 1 m (density of 5000 plants/ha) suitable to develop under the forest canopy. Fertilizer application: 20 tons of mountain humus + 550 kg NPK 18 - 6 - 6 + TE + 250 kg NPK 15 - 4 - 18 + TE/ha for the first 2 years. Coverage of 30% is best, average actual yield of 1.947 tons/ha.