NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI TỶ LỆ C/N KHÁC NHAU
NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI TỶ LỆ C/N KHÁC NHAU
Nursery culture of whiteleg shrimp larvae and post-larvae (Litopenaeus vannamei) using biofloc technology at diferent C/N ratios
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (ấu trùng lúc bố trí Nauplius 5 và ương đến PL-15) bằng bằng công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức bổ sung mật đường với tỉ lệ C/N khác nhau lần lược là 15; 20; 25 và 30. Bể ương tôm bằng composite có thể tích 500 lít, độ mặn 30 ‰, mật độ 200 con/L. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu môi trường, biofloc và mật độ vi khuẩn tổng và Vibrio của các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Tôm ở nghiệm thức tỉ lệ C/N bằng 20 cho kết quả tăng trưởng chiều dài PL-15 cao nhất (11,56 ± 0,07 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (72,3 ± 1,15 %) và năng suất (145 ± 3 con/L) tôm PL-15 cao nhất ở nghiệm thức tỉ lệ C/N bằng 20 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức tỷ lệ C/N = 25, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vì vậy có thể kết luận rằng, tỉ lệ C/N bằng 20 là tốt nhất cho ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ biofloc.
This research was done to determine the suitable C/N ratio for growth and survival of whiteleg shrimp larvae and post-larvae (whiteleg shrimp larvae were arranged from the Nauplius 5 and nursing stages PL-15) using biofloc technology. The four treatments included molasses supplementation at C/N ratios of 15, 20, 25, and 30. Composite tanks with 500L volume, 30‰ salinity, and stocking density of 200 ind/L were used for the experiment. The results showed that parameters relating water quality, biofloc, and density of total bacteria and Vibrio in all treatments were in suitable ranges for the growth and survival of shrimp. The shrimp in treatment C/N ratio of 20 had significantly higher increase in body length of PL-15 (11.56 ± 0,07 mm) compared to other treatments (p < 0.05). The survival rate (72.3 ± 1.15 %) and production (145 ± 3 ind/L) of PL-15 in treatment C/N ratio of 20 was highest, and significantly higher than in other treatments (p < 0.05), except treatment C/N ratio of 25 (p > 0.05). In conclusion, the C/N ratio of 20 was the most suitable for nursery culture of whiteleg shrimp larvae using biofloc technology.