• NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ ỨC CHẾ SỰ NẢY MẦM CỦA CỦ HÀNH TRONG BẢO QUẢN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ ỨC CHẾ SỰ NẢY MẦM CỦA CỦ HÀNH TRONG BẢO QUẢN

Xem các bài khác
Số trang của bài
49-54
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ ỨC CHẾ SỰ NẢY MẦM CỦA CỦ HÀNH TRONG BẢO QUẢN

Tên tác giả
Nguyễn Quang Thịnh
Category
Monthly Journal
Title

Study on application of organic compounds for inhibiting germination of shallot bulb during storage

Author
Nguyen Quang Thinh
Tóm tắt

Hành ta (Allium ascalonicum) là loại cây thực phẩm được ưa chuộng và sử dụng làm gia vị trong chế biến thức ăn hàng ngày. Tuy nhiên, việc bảo quản củ hành giống thường gặp nhiều khó khăn, trong đó có sự nảy mầm do yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Để ức chế sự nảy mầm của củ hành giống trong bảo quản, thí nghiệm đã tiến hành theo các công thức sau: T0 -đối chứng; T1 -1.500 ppm Salicylic acid; T2 -2,0% Ethylen lỏng; T3 -5,0% Oxalic acid; T4 -2.500 ppm Maleic hydrazide ; T5 -0,2% Dichlorophenoxyacetic acid; T6 -0,5% Pretilachlor; T7 -0,5% Butachlor trên 2 giống hành tía và hàng trắng trong 8 tháng. Kết quả cho thấy ở công thức T4 -2.500 ppm Maleic hydrazide thì tỷ lệ nảy mầm trung bình hàng tháng của hành là thấp nhất (hành tía là 1,9% và hành trắng là 1,1%), khối lượng tươi giảm thấp nhất (hành tía giảm 405,6 và hành trắng giảm 483,4 mg/10g/tháng), hàm lượng axit amin tự do thấp (hành tía là 312,4 và hành trắng là 365,3 ppm/g/tháng) và duy trì enzyme dehydrogenase 0,058 và 0,054 OD value/g/tháng, tăng hiệu quả trong bảo quản.

Abstract

Shallot (Allium ascalonicum) is a popular food plant and is used as a spice in the daily processing of food. However, the storage of shallot bulb is often difficult because of internal and external factors. To inhibit the germination of shallot during the storage, experiments were carried out as following formulas: T0 -control; T1 -1,500 ppm Salicylic acid; T2 -2.0% Ethylen liquid; T3 -5.0% Oxalic acid; T4 -2,500 ppm Maleic hydrazide; T5 -0.2% Dichlorophenoxyacetic acid; T6 -0.5%Pretilachlor; T7 -0.5% Butachlor for 2 purple and white shallot varieties. The results showed that in the formula T4 -2,500 ppm Maleic hydrazide, the average monthly germination rate of shallot was the lowest (purple shallot was 1.9% and white shallot was 1.1%), fresh mass decreased the lowest (purple shallot decreased by 405.6 and white shallot decreased by 483.4 mg/10g/month), lowest free amino acid content (purple shallot 312.4 and white shallot 365.3 ppm/g/month) and maintenance of enzymes dehydrogenase at 0.058 and 0.054 OD value/g/month, increased efficiency in storage.

Từ khoá / Keywords

Hành ta
hợp chất hữu cơ
ức chế
xử lý trong bảo quản
shallot
organic compounds
inhibition
treatment during storage