NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ CÂY CON TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM ĐỂ SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CÀ PHÊ SẠCH BỆNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ CÂY CON TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM ĐỂ SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CÀ PHÊ SẠCH BỆNH
Study on disease treatment of coffee seedlings in nursery period to produce healthy coffee seedlings
Cây giống cà phê đảm bảo chất lượng là yếu tố quan trọng để tái canh thành công. Do đó, việc sử dụng các biện pháp nhiệt, hóa học, sinh học để xử lý đất trước khi vào bầu, nền đất đặt bầu và cây con trong giai đoạn vườn ươm là rất cần thiết để tránh lây lan nguồn bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài nguồn đất vào bầu bị nhiễm tuyến trùng và nấm thì nền đất đặt bầu cũng bị tuyến trùng và nấm xâm nhiễm khá nặng. Để sản xuất cây giống cà phê sạch bệnh cần phải có sự kết hợp xử lý đất trước khi vào bầu với xử lý cây con trong vườn ươm. Các biện pháp xử lý đất được áp dụng là phơi nắng + tủ tấm nhựa PE, thuốc hóa học, chế phẩm sinh học. Sau khi cắm cây vào bầu tiếp tục xử lý cây con bằng chế phẩm sinh học định kỳ 2 tháng/lần để ngăn chặn sự xâm nhiễm và lây lan của tuyến trùng và nấm gây hại.
The free disease coffee seedlings is one of the most important factors for successful coffee replanting. Therefore, the use of some sterilization methods such as solarization, chemical and biological methods to treat the soil before filling into plastic bags, bed soil where placing bags and coffee seedlings during the nursery period is necessary for limitting disease spread. The study results showed that besides the soil for filling bags infected by fungi and nematode diseases, the bed soil at nursery where placing seedling bags were also seriously infected by fungi and nematode. Hence, it is necessary to combine different methods for soil treatment before filling bag in order to produce healthy coffee seedlings. The soil was treated by solarizing and plastic covering, chemicals and biological preparations. After transplanting of coffee seedlings into filled bags, it is necessary to continuosly treate coffee seedlings by using bioproducts for once per two months to prevent the invasion and spread of fungi and nematode diseases.