• NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ SẶC BƯỚM (Trichogaster trichopterus) Ở TỈNH CÀ MAU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ SẶC BƯỚM (Trichogaster trichopterus) Ở TỈNH CÀ MAU

Xem các bài khác
Số trang của bài
124-131
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ SẶC BƯỚM (Trichogaster trichopterus) Ở TỈNH CÀ MAU

Tên tác giả
Nguyễn Bạch Loan và Chung Tấn Vũ
Category
Monthly Journal
Title

Study on growth and reproductive biological characteristics of three spot gourami fish (Trichogaster trichopterus) in Ca Mau province

Author
Nguyen Bach Loan and Chung Tuan Vu
Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và sinh học sinh sản của cá sặc bướm (Trichogaster trichopterus) ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau từ tháng 12/2015 đến 11/2016 cho thấy: Tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá có dạng phương trình hồi qui: W = 0,0091L2,3318 với R2 = 0,9634. Trên địa bàn nghiên cứu, cá sặc bướm có thể đạt chiều dài lý thuyết tối đa L∞ =12,6 cm; hệ số tăng trưởng K = 0,86/năm và t 0 = –0,08; phương trình đường cong tăng trưởng có dạng: L(t) = 12,6(1-e-0,86(t+0,08)). Giá trị độ béo Fulton biến động trong khoảng từ 2,69 - 5,05%; độ béo Clark ở khoảng 2,09 - 3,96%. Cả hai chỉ số độ béo cùng tăng lên và đạt giá trị cao nhất vào tháng 6. Nhân tố điều kiện (CF) của cá dao động từ 0,54 - 0,74; cao nhất vào tháng 6 và thấp nhất vào tháng 11. Hệ số thành thục (GSI) cá sặc bướm cao nhất vào tháng 7 (3,93%) và thấp nhất ở tháng 12 (2,2%). Sức sinh sản tuyệt đối của T. trichopterus là 7.133 ± 2.839 (trứng/cá thể) và sức sinh sản tương đối là: 669.390 ± 233.664 (trứng/kg cá); trứng cá giai đoạn IV có đường kính trung bình ở khoảng 373 ± 28µm. Mùa vụ sinh sản của cá sặc bướm kéo dài từ tháng 6,7 đến tháng 9,10 hàng năm.

Abstract

The results of study on growth and reproductive biological characteristics of three spot gourami fish (Trichogaster trichopterus) in Tran Van Thoi district, Ca Mau province from December, 2015 to November, 2016 showed that correlation between length and body weight of three spot gourami form regression equation: W = 0. 0091L2.3318; R2 = 0. 9634. On the study sites, this fish species could reach a maximum theoretical length L∞ = 12.6 cm; growth coefficient K = 0.86/ year and t0 = –0.08 (growth curve equation: L (t) = 12.6 (1-e-0.86(t+0.08)). Its Fulton fatness ranges from 2.69% to 5.05%, and Clark one is around 2.09 - 3.96%. Both of those fatnesses were increased and reached the highest value in June. The condition factors (CF) of this species ranged from 0.54 to 0.74 and that was also the highest value in June and the lowest in November. The gonado somatic index (GSI) of T. trichopterus was the highest in July (3.93%); and the lowest in December (2.2 %). Absolute fecundity ranged 7.133 ± 2.839 eggs/females, and its relative fecundity about 669.390 ± 233.664 eggs per kg of female with egg average diameter (at stage IV) was 373 ± 28 µm. Three spot gourami’s spawning season extends from June, July to September, October every year.

Từ khoá / Keywords

Cá sặc bướm
sinh trưởng
sinh học sinh sản
Three spot gourami
growth
reproductive biology