• MẬT SỐ Pseudomonas spp. VÀ TỔNG SỐ VI SINH VẬT HIẾU KHÍ TRÊN CÁ RÔ PHI PHI LÊ KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ THẤP

MẬT SỐ Pseudomonas spp. VÀ TỔNG SỐ VI SINH VẬT HIẾU KHÍ TRÊN CÁ RÔ PHI PHI LÊ KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ THẤP

Xem các bài khác
Số trang của bài
151-157
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

MẬT SỐ Pseudomonas spp. VÀ TỔNG SỐ VI SINH VẬT HIẾU KHÍ TRÊN CÁ RÔ PHI PHI LÊ KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ THẤP
 

Tên tác giả
Nguyễn Thị Kiều Diễm, Nguyễn Thụy Vân Duyên, Mai Thị Tuyết Nga
Category
Monthly Journal
Title

Changes of Pseudomonas spp. and total viable counts in Nile Tilapia fillets during low temperature storage
 

Author
Nguyen Thi Kieu Diem, Nguyen Thuy Van Duyen, Mai Thi Tuyet Nga
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích theo dõi mật số Pseudomonas spp. và tổng số vi sinh vật hiếu khí (TVC) trong quá trình bảo quản lạnh cá rô phi phi lê ở 5 chế độ nhiệt độ ổn định (1, 4, 9, 15 và 19 ± 1°C) và 2 chế độ nhiệt độ biến động mô phỏng phần cuối của chuỗi cung ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng TVC trong cá rô phi phi lê khi hết thời hạn bảo quản ở nhiệt độ 1 ± 1οC là sau 144 giờ là 1,1 ˟ 107 CFU/g; 4 ± 1oC sau 48 giờ là 2,4 ˟ 106 CFU/g. Mật số TVC vượt ngưỡng cho phép sau thời gian bảo quản ở các chế độ: 9 ± 1οC 24 giờ; 15 ± 1οC 24 giờ và 19 ± 1οC 20 giờ tương ứng là 1,47 ˟ 106 CFU/g, 1,83 ˟ 107 CFU/g, 1,28 ˟ 108 CFU/g. Trong khi mật số Pseudomonas spp. ở chế độ bảo quản 1, 4, 9, 15 và 19 ± 1 οC tại các thời điểm 144; 48; 24; 24; 20 giờ tương ứng là 3,62 ˟ 104; 2,17 ˟ 105; 4,43 ˟ 104; 2,68 ˟ 105; 1,55˟ 105 CFU/g. Ở 2 chế độ nhiệt độ biến động, lượng Pseudomonas spp. và TVC tăng khi sự nhiệt độ của môi trường xung quanh tăng. –ời hạn sử dụng cho phi lê cá rô phi được bảo quản ở chế độ nhiệt độ biến động 1 là dưới 32 giờ, ở chế độ nhiệt độ biến động 2 là dưới 50 giờ, ở các thời điểm này lượng TVC nằm trong giới hạn cho phép khi kết thúc quá trình bảo quản (<106 CFU/g).
 

Abstract

–The study aimed to investigate the changes of Pseudomonas spp. count and total viable count (TVC) in Nile tilapia fillets during low temperature storage at 5 stable temperature regimes (1, 4, 9, 15, and 19 ± 1°C) and 2 dynamic regimes, simulating the end of supply chain conditions. Results showed that the microbial counts increased with time and at higher temperatures. TVC in tilapia fillets exceeded the allowable limit of 106 CFU/g a±er 144 h at 1 ± 1 οC (1.1 ˟ 107 CFU/g), 48 h at 4 ± 1 οC (2.4 ˟ 106 CFU/g), 24 h at 9 ± 1 οC (1.47 ˟ 106 CFU/g), 24 h at 15 ± 1οC (1.83 ˟ 107 CFU/g), and 20 h at 19 ± 1 οC (1.28 ˟ 108 CFU/g). Meanwhile, the counts of Pseudomonas spp. after 144 h at 1 ± 1 οC; 48 h at 4 ± 1 οC; 24 h at 9 ± 1 οC; 24 h at 15 ± 1 οC and 20 h at 19 ± 1 οC were 3.62˟ 104; 2.17 ˟ 105; 4.43 ˟ 104; 2.68 ˟ 105; 1.55 ˟ 105 CFU/g, respectively. At the 2 dynamic temperature regimes, TVC and Pseudomonas spp. counts raised sharply when there was an increase in storage temperature, revealing the negative effect of temperature abuse to the aquatic product quality
 

Từ khoá / Keywords

Bảo quản lạnh
cá rô phi phi lê
Pseudomonas spp.
tổng số vi sinh vật hiếu khí
Pseudomonas spp.
total viable count
tilapia fillet
low temperature storage