KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI TRIỂN VỌNG CỦA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI TRIỂN VỌNG CỦA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Demonstration and evaluation of new promising rice varieties created by Vietnam Academy of Agricultural Sciences
Chọn tạo giống lúa mới, giống lúa triển vọng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cho việc đảm bảo hệ thống sản lượng lúa, an ninh lương thực và tăng thu nhập của nông dân. Giai đoạn 2016 - 2018, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với mạng lưới 19 Viện/Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu tuyển chọn rất nhiều các giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chống chịu tốt, có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất, trong đó Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông đã nghiên cứu và khuyến cáo vào trong sản xuất 06 giống lúa triển vọng: BT09, CXT30 (nhóm giống ngắn ngày), LH12, N98 (nhóm giống chủ lực), VAAS16 và J02 (nhóm giống Japonica). Các giống lúa có TGST 121-146 ngày (vụ Xuân), 98 - 121 ngày (vụ Mùa) với năng suất đạt 61,4 - 70,6 tạ/ha (vụ Xuân), 53,2 - 61,5 tạ/ha (vụ Mùa), khả năng chống chịu các sâu bênh chính: Bạc lá (điểm 1 - 3), đạo ôn (điểm 0 - 1), rầy nâu (điểm 1 - 3) phù hợp với cơ cấu thời vụ tại các tỉnh phía Bắc.
The selection of new and promising rice varieties is essential and meaningful, ensuring the rice production system, food security and giving income to farmers. A lot of new rice varieties with short growth duration, good tolerance, high yield, good quality was created and released by the Vietnam Academy of Agricultural Sciences and it’s 19 belonged member institutions during the period of 2016 - 2018. Among them, the Center for Technology Development and Agricultural Extension, a member institution released 6 promising rice varieties: BT09, CXT30 (short duration group); LH12, N98 (major production group); VAAS16 and J02 (Japonica group). These rice varieties had growth duration of 121-146 days (Spring crop), 98-121 days (Summer crop) with the yield of 61.4 - 70.6 quintals/ha (Spring crop), and 53.2 – 61.5 quintals/ha and were resistant to some major pests: Brown planthopper (score 1-3), blight (score 1-3), blast (score 0-1), suitable for seasonal structure in Northern provinces