• KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NGÔ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NGÔ

Xem các bài khác
Số trang của bài
3-9
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NGÔ

Tên tác giả
Bùi Mạnh Cường, Đặng Ngọc Hạ, Vương Huy Minh, Nguyễn Xuân Thắng, Lê Văn Hải, Nguyễn Hải Yến, Nguyễn Chí Thành, Vũ Thị Thu Hương, Hoàng Thị Lâm, Nguyễn Thị Nhung, Tạ Đăng Tiến
Category
Monthly Journal
Title

Results of scientific research and international cooperation in the period of 2015 - 2019 and orientation for 2020 - 2025 of the Maize Research Institute

Author
Bui Manh Cuong, Dang Ngoc Ha, Vuong Huy Minh, Nguyen Xuan Thang, Le Van Hai, Nguyen Hai Yen, Nguyen Chi Thanh, Vu Thi Thu Huong, Hoang Thi Lam, Nguyen Thi Nhung, Ta Dang Tien
Tóm tắt

Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Ngô trong giai đoạn 2015 - 2019 đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là chọn tạo giống ngô lai. Các giống mới được tạo ra có sự tiến bộ về mặt chất lượng, khả năng thích ứng và khả năng chống chịu so với thế hệ giống trước đó. Trong công tác nghiên cứu, Viện đã đa dạng hóa được sản phẩm: Giống ngô nếp, ngô đường đạt được một số thành tựu về khối lượng, chất lượng và khả năng ứng dụng. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác chọn tạo giống ngô lai của Viện đã có những thành công nhất định, đã làm chủ được một số công nghệ mới như: Inducer, công nghệ ADN (công nghệ chuyển gen), công nghệ tế bào. Giai đoạn 2015 - 2019 thị phần các giống của Viện nghiên cứu Ngô trong sản xuất chiếm 22,1%, đứng thứ 3 sau Công ty CP (25,8%) và Syngenta (26,6%).

Abstract

The Maize Research Institute (MRI) made significant achievements of scientific research and technology transfer in the period of 2015 - 2019, especially in hybrid maize breeding, which helps improving the quality, adaptability and tolerance of maize varieties. Towards diversifying products, fresh corn varieties (waxy corn, sweet corn) with good quality and applicability have been comprehensively researched and practically developed. In addition, some remarkable results in applying biotechnology into hybrid maize breeding have been achieved through having mastered new technologies such as doubled haploid technology by inducers, DNA technology (gene transfer technology), cell technology. In the period of 2015 - 2019, using MRI’s hybrid maize varieties in production was estimated to be around 22.1% market share in maize hybrid seeds, ranking the third in Vietnam after CP Group (25.8%) and Syngenta company (26.6%).

Từ khoá / Keywords

Viện Nghiên cứu Ngô
kết quả nghiên cứu
định hướng nghiên cứu
hợp tác quốc tế
Maize Research Institute
research results
research orientation
international cooperation