KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ SINH KHỐI ĐH17-5 PHỤC VỤ CHĂN NUÔI
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ SINH KHỐI ĐH17-5 PHỤC VỤ CHĂN NUÔI
Breeding of new hybrid maize variety ĐH17-5 having high biomass for livestock
Giống ngô lai đơn ĐH17-5 được chọn tạo và phát triển từ tổ hợp lai giữa hai dòng tự phối HL1611 ˟ HL16. ĐH17-5 là giống có thời gian sinh trưởng trung bình (110 - 118 ngày), thời gian thu hoạch làm thức ăn xanh từ 87 - 104 ngày sau gieo tùy theo mùa vụ và vùng sinh thái. ĐH 17-5 chống chịu tốt với sâu, bệnh hại chính, chống đổ, chịu hạn; có các đặc điểm nông sinh học đáp ứng được yêu cầu của sản xuất làm thức ăn xanh cho chăn nuôi: dạng cây cao to, bộ lá xanh bền, khả năng thích ứng rộng. Khảo nghiệm sản xuất ở các tỉnh phía Bắc, năng suất sinh khối trung bình của ĐH 17-5 đạt 63,5 - 65,9 tấn/ha; năng suất hạt khô đạt 78,6 - 82,9 tạ/ha, tương đương với đối chứng NK7328. ĐH 17-5 là giống có chất lượng chất xanh khá cao, trong đó, hàm lượng xơ thô 23,28%, hàm lượng lignin (ADL: 3,17%). ĐH17-5 đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử năm 2019.
The single hybrid maize variety ĐH17-5 was developed from a cross of two inbred lines HL1611 ˟ HL16. This variety had a medium growth duration (110 - 118 days); the harvesting time for silage was 87 - 104 days after sowing, depending on the season and the ecological region. ĐH 17-5 was well resistant to pests and diseases, anti- lodging, and drought tolerant; the agronomic characteristics met the requirements of production such as green feed for livestock: high plant, green leaves, wide adaptability. The testing result in Northern provinces showed that the average biomass yield of ĐH 17-5 reached 63.5 - 65.9 tons.ha-1; the grain yield was 78.6 - 82.9 quintals.ha-1, equivalent to the NK7328 check. ĐH 17-5 had high-quality of green biomass with fiber content of 23.28%, lignin content (ADL: 3.17%). ĐH 17-5 variety was recognized for trial production in 2019 by the Department of Crop Production, Ministry of Agriculture and Rural Development.