ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TRIỂN VỌNG
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TRIỂN VỌNG
Evaluation of growth, grain yield and stability of the promising hybrid maize combinations
Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 7 tổ hợp ngô lai và 1 giống đối chứng được thực hiện tại 4 địa điểm, bao gồm Đan Phượng - Hà Nội (tưới đủ); Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên - tỉnh Sơn La (nhờ nước trời) trong 3 vụ (Xuân 2017, Thu 2017, Xuân 2018). Kết quả cho thấy các tổ hợp lai có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện thời vụ tại các điểm thí nghiệm. Tổ hợp lai VN116, đối chứng CP511 ít nhiễm sâu đục thân (điểm 1 - 2); VN116, VN117, CP511 nhiễm nhẹ bệnh đốm lá nhỏ (điểm 1 - 2), chịu hạn (điểm 1 - 2) và chống đổ tốt. Qua thực nghiệm trong 3 vụ cũng cho thấy, các tổ hợp lai VN116, VN113 và VN115 có độ lệch hồi quy gần 0 và chỉ số S2d thấp, lần lượt là VN116 (–0,050; –0,031; 0,023); VN113 (–0,024; –0,033; –0,070); VN115 (0,016; 0,025; –0,021), thể hiện tính ổn định về năng suất qua các môi trường và thời vụ khác nhau; các tổ hợp lai này phù hợp cho sản xuất trên diện rộng ở cả điều kiện chủ động và không chủ động tưới. Các tổ hợp lai VN114 và VN117 biểu hiện tính ổn định thấp hơn, do vậy chỉ phát huy được hiệu quả trong điều kiện môi trường thuận lợi và phù hợp với khả năng của giống, các giống này sẽ phát huy hiệu quả trong điều kiện thâm canh, có tưới. Tổ hợp lai VN116 có năng suất trung bình cao nhất đạt 8,66 tấn/ha vượt đối chứng CP511 (7,45 tấn/ha) ở mức tin cậy.
The evaluation of growth and development ability of 7 hybrid maize combinations and 1 control variety was carried out at 4 locations, including Dan Phuong - Hanoi (under adequate irrigation); Moc Chau, Mai Son, Phu Yen - Son La province (under rainfed condition) in 3 crop seasons (Spring 2017, Autumn 2017, Spring 2018). The results showed that the hybrid combinations had good growth and development, the growth duration was suitable with cropping conditions at the experimental sites. The hybrid combination VN116, control CP511 were less infected with stem borers (at a scoring scale of 1 - 2); VN116, VN117, CP511 were mildly infected with small leaf spot disease (score 1 - 2), drought tolerance (score 1 - 2) and had good lodging resistance. The experiment result during 3 crop seasons also showed that the hybrid combinations VN116, VN113 and VN115 have regression deviation close to 0 and low S2d index, VN116 (–0.050; –0.031; 0.023); VN113 (–0.024; –0.033; –0.070); VN115 (0.016; 0.025; –0.021), respectively, demonstrating the stability of grain yield across different environments and crop seasons; these hybrids are suitable for large-scale production under both active and non-irrigated conditions. Hybrid combinations VN114 and VN117 exhibit lower stability, therefore these are only efficient under favorable conditions. The hybrid VN116 has the highest average grain yield of 8.66 tons/ha, surpassing the control CP511 (7.45 tons/ha) at a significant confidence.