ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÍNH TRẠNG HÌNH THÁI NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT XAY CHÀ CỦA CÁC DÒNG LÚA MỚI CHỌN TẠO
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÍNH TRẠNG HÌNH THÁI NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT XAY CHÀ CỦA CÁC DÒNG LÚA MỚI CHỌN TẠO
Evaluation of some agro-morphologicaltraits, yield and milling quality of newly selected rice lines
Nghiên cứu tiến hành đánh giá một số tính trạng hình thái nông học, năng suất và phẩm chất xay chà của 4 dòng lúa trong vụ Đông Xuân năm 2021 - 2022 tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang nhằm tìm ra các giống lúa mới cho năng suất, phẩm chất cao và chống chịu được sâu bệnh hại. Thí nghiệm bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Bốn nghiệm thức gồm: NT1 là Nàng thơm Tân An, NT2 là dòng SH56, NT3 là dòng TC26 và NT4 là dòng SH47. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian sinh trưởng của 4 dòng lúa biến động từ 93 đến 100 ngày. Chiều cao trung bình dao động từ 89,7 đến 100 cm, trong đó dòng lúa SH56 có chiều cao cao nhất (100 cm), thấp nhất là dòng lúa TC26 (89,7 cm). Khối lượng 1.000 hạt có 4/4 dòng thí nghiệm đạt trên 25 g. Năng suất 4 giống lúa thí nghiệm dao động 5,6 - 7,5 tấn/ha, trong đó dòng lúa TC26 cho năng suất thực tế thấp nhất (5,6 tấn/ha). Ngược lại, dòng lúa Nàng thơm Tân An và SH56 cho năng suất thực tế cao nhất (7,5 tấn/ha). Tuy nhiên, phẩm chất hạt gạo của bốn giống lúa có nhiều điểm tương đối tốt: các dòng đều có hạt thon dài (> 3 mm), một dòng (SH56) có tỷ lệ gạo nguyên trên 50% trở lên, tỷ lệ bạc bụng cấp 1 dòng TC26 cao nhất chiếm 18,8% và dòng SH47 có tỷ lệ bạc bụng cấp 5, cấp 9 lần lượt là 10,3% và 12,2%. Cả 4 dòng thí nghiệm đều nhiễm nhẹ bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn.
The study was carried out to evaluate some agro-morphological traits, yield and milling quality of 4 newly selected rice lines in the Winter-Spring crop 2021 - 2022 in Tan Chau town, An Giang province in order to introduce new rice varieties with high yield, good quality and resistance to pests and diseases. The experiment was arranged in a completely randomized block design with 4 treatments and 3 replications. Four treatments included: NT1 (Nang Thom Tan An line); NT2 (SH56 rice line); NT3 (TC26 rice line) and NT4 (SH47 rice line). The results showed that the growth duration of 4 rice lines varied from 93 - 100 days. The average height ranged from 89.7 - 100 cm, in which the SH56 rice line had the highest height (100 cm), the lowest was the TC26 rice line (89.7 cm). 1,000 seed-weight of all 4 rice lines reached over 25 g. The yields of 4 rice lines ranged from 5.6 to 7.5 tons/ha, of which TC26 rice variety gave the lowest actual yield (5.6 tons/ha). In contrast, Nang Thom Tan An and SH56 had the highest actual yield (7.5 tons/ha). However, the rice grain of the 4 rice lines had many relative good quality traits all lines have elongated grains (> 3 mm), line (SH56) had a head rice ratio of 50% or more, TC26 line had the highest chalkiness rate of grade 1 (18.8%) and SH47 line had the highest chalkiness rate of grade 5 and grade 9, which were 10.3% and 12.2%, respectively. Four studied rice lines were lightly susceptible to pests and diseases.