ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ĐA DẠNG NGUỒN GEN Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA GÀ LIÊN MINH
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ĐA DẠNG NGUỒN GEN Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA GÀ LIÊN MINH
Growth performance and genetic diversity analysis of Lien Minh chicken at molecular levels
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá đa dạng nguồn gen dựa trên trình tự nucleotide ADN ty thể và một số thông số quan trọng như tỷ lệ sống, tăng trọng lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh. Với mục đích này, các trình tự nucleotide vùng D-loop của ADN ty thể đã được xác định bằng phương pháp PCR và đọc trình tự. Ngoài ra, mối liên hệ của Liên Minh với các giống gà khác bao gồm Chín Cựa, gà Tàu Vàng và gà trong nước đã được đánh giá. Kết quả giải trình tự vùng D-loop của gà Liên Minh phát hiện bốn thay thế nucleotide tại các vị trí 214 (G→A), 248 (C→T), (317 C→T), và 1223 (G→A). Những đột biến thay thế này cũng được tìm thấy ở gà Chín Cựa và gà nhà thuộc phân nhánh E. Trình tự đoạn gen D loop của gà Liên Minh có mức tương đồng nucleotide tương đối cao so với các trình tự gen gà nhà tham chiếu đạt 99% và có mức tương đồng cao hơn so với gà nhà thuộc phân nhánh E. Vì thế gà Liên Minh và gà Chín Cựa được xếp vào phân nhánh E nhưng thuộc các dưới phân nhánh khác nhau. Tại 18 tuần tuổi, trọng lượng cơ thể trung bình của gà Liên Minh đạt 2087,16 g/ con trống, và 1509,59 g/ con mái, tỷ lệ sống đạt 96,67%, cao hơn một số giống gà địa phương khác. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin có giá trị hỗ trợ việc bảo tồn và phát triển của gà Liên Minh.
The objective of this work was to investigate the genetic variation of mitochondrial DNA and to evaluate some important parameters as survival rate, body weight gain and feed conversion ratio of Lien Minh chicken breed. For this purpose, the nucleotide sequences of mitochondrial DNA D-loop have been identified by PCR-based resequencing method. Additionally, the relationship of Lien Minh to different chicken species including Chin Cua, Tau Vang and domestic chicken was investigated. Four nucleotide substitutions at positions 214 (G→A), 248 (C→T), 317 (C→T), and 1223 (G→A) were detected in Lien Minh chicken by sequencing. These nucleotide substitutions were also found in Chin Cua chicken and domestic chicken clade E. The D-loop sequence of the Lien Minh chicken had a 99 % sequence identity with the ones of domestic chicken. So Lien Minh, Chin Cua breeds were classified in various haplotypes of clade E. At 18 weeks, the average body weight of Lien Minh chicken was high and reached 2087.16 g for males, and 1509.59 g for hens, the survival rate was 96.67%, which were higher than that of other indigenous chickens. Our study provides the valuable information for conservation and development of Lien Minh chicken.