• ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT CỎ MỰC ĐỐI VỚI VI KHUẨN NHIỄM TRÊN CÁ LÓC (Channa striata) BỆNH GAN THẬN MỦ TẠI AN GIANG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT CỎ MỰC ĐỐI VỚI VI KHUẨN NHIỄM TRÊN CÁ LÓC (Channa striata) BỆNH GAN THẬN MỦ TẠI AN GIANG

Xem các bài khác
Số trang của bài
106-114
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT CỎ MỰC ĐỐI VỚI VI KHUẨN NHIỄM TRÊN CÁ LÓC (Channa striata) BỆNH GAN THẬN MỦ TẠI AN GIANG

Tên tác giả
Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Hữu Yến Nhi, Nguyễn Thị Bích Hạnh
Category
Monthly Journal
Title

Evaluation of antimicrobial potential of extracts from Eclipta alba against bacteria causing snakehead (Channa striata) bacillary necrosis disease at An Giang province

Author
Nguyen Thi Thuy Hang, Trinh Thi Lan, Nguyen Huu Yen Nhi, Nguyen Thi Bich Hanh
Tóm tắt

Vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá lóc giống (Channa striata) tại An Giang có dấu hiệu bệnh lý đặc trưng như có các đốm trắng nhỏ ở gan, thận và tỳ tạng. Trên môi trường TSA, vi khuẩn có khuẩn lạc nhỏ màu vàng nhạt, sau 24 - 36 giờ ủ ở nhiệt độ 28°C, gram âm, hình que ngắn, di động, catalase và oxidase dương tính. Dựa vào đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự gen xác định được loài Aeromonas schubertii. Kết quả kháng sinh đồ của dịch chiết cỏ mực đối với vi khuẩn Aeromonas schubertii ở các nồng độ 0,5%; 1,0% và 1,5% đều cho kết quả có đối kháng so với đối chứng. Đường kính trung bình (ĐKTB) vòng vô khuẩn lớn nhất ở nồng độ 1,5%; kế đến là 1,0% và nhỏ nhất là 0,5% lần lượt là 15,0 ± 0,00 mm; 14,0 ± 0,00 mm và 12,7 ± 0,58 mm. Ở nồng độ 1,5% tỉ lệ sống của cá lóc giống đạt 83,3% ± 3,33 và giá trị RPS đạt 54,5% ± 15,75.

Abstract

Bacteria causing internal white spot disease in snakehead fish fingerling (Channa striata) in An Giang province have typical clinical signs as whitish nodules in the liver, spleen and kidney. On tryptic soya agar, the bacteria have small pale yellow colonies, after incubating at 28°C for 24-36 hours, negative Gram and short rod-shaped, motile, catalase and oxidase positive. Based on morphological, physiological, biochemical and genetic sequencing results, Aeromonas schubertii species were identified. The result of the antibacterial activity of extracts from Eclipta alba for Aeromonas schubertii with 0.5%; 1.0% and 1.5% dosage showed that all concentrations had antagonism compared with the control. The average diameter of inhibition ring was largest at a concentration of 1.5%; followed by 1.0% and 0.5%, respectively, such as 15.0 ± 0.00 mm; 14,0 ± 0.00 mm and 12.7 ± 0.58 mm. At the concentration of 1.5%, the survival rate of snakehead fish was 83.3% ± 3.33 and the RPS value was 54.5% ± 15.75.

Từ khoá / Keywords

Cá lóc
Aeromonas schubertii
cỏ mực
bệnh gan thận mủ
kháng sinh đồ
Channa striata
Aeromonas schubertii
Eclipta alba
internal white spot disease
antimicrobial activity