ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI MỌT GẠO sitophilus oryzae (Linnaeus) (Coleoptera: Curculionidae) VÀ SỰ LÂY NHIỄM TRÊN HẠT LÚA MÌ NHẬP KHẨU QUA CẢNG HẢI PHÒNG
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI MỌT GẠO sitophilus oryzae (Linnaeus) (Coleoptera: Curculionidae) VÀ SỰ LÂY NHIỄM TRÊN HẠT LÚA MÌ NHẬP KHẨU QUA CẢNG HẢI PHÒNG
Biological and ecological characteristics of the rice weevil (Sitophilus oryzae) and their infestation on imported wheat grain at Hai Phong port
Mọt gạo Sitophilus oryzae xuất hiện và gây hại trên hạt lúa mì nhập khẩu qua cảng Hải Phòng vào Việt Nam. Mật độ mọt gạo thấp nhất trên hạt lúa mì làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi xuất xứ từ nước Úc và mật độ mọt gạo cao nhất trên hạt lúa mì xuất xứ từ Ấn Độ. Vòng đời trung bình của mọt gạo khi nuôi ở các mức nhiệt độ 25℃; 28,5℃ và 30℃ với thức ăn là hạt lúa mì giảm dần theo chiều tăng của nhiệt độ dao động 35,7- 44,7 ngày. Thời gian sống trung bình của trưởng thành đực mọt gạo ở nhiệt độ 25℃, 28,5℃, 30℃ tương ứng là 106,3; 94,9 và 90,1 ngày. Thời gian sống trung bình của trưởng thành cái lần lượt là 120,8; 107,7 và 101,2 ngày. Sức đẻ trứng cao nhất là 164,7 quả/trưởng thành cái ở nhiệt độ 28,5℃, tiếp theo ở nhiệt độ 30℃ là 152,3 quả/trưởng thành cái và ở nhiệt độ 25℃ là ít nhất đạt 108 quả/trưởng thành cái. Thời gian vòng đời của mọt gạo kéo dài nhất thức ăn hạt ngô trung bình là 41,4 ngày, tiếp đến là trên gạo 39,83 ngày, hạt lúa mì là 38,53 ngày và thời gian vòng đời của mọt gạo trên malt lúa mì (hạt lúa mì nảy mầm và sấy khô) là ngắn nhất (35,33 ngày). Khối lượng hạt lúa mì hao hụt (trong thời gian mọt gạo tiếp xúc 15 ngày cho đến khi trưởng thành ở thế hệ G1 vũ hóa) trên hạt lúa mì nhập khẩu từ Canada là 0,42% thấp hơn trên hạt lúa mì nhập khẩu từ Úc là 0,49%. Chỉ số sinh trưởng của mọt gạo trên hạt lúa mì nhập khẩu từ Úc là 2,28 và Canada là 2,05.
The rice weevil (Sitophlus oryzae) appears and causes serious damage on wheat grain which imported through Hai Phong port into Vietnam. The wheat grain imported from Australia had lowest density of rice weevil while highest density of rice weevil was found in wheat grain imported from India. When reared on wheat grain, the life cycle of rice weevil decreased from 35.7 days to 44.7 days as the temperature increased from 25℃ to 30℃. Longevity of male rice weevils at 25℃, 28.5℃ and 30℃ were 106.3; 94.9 and 90.1 days, respectively; while female longevity was 120.8; 107.7 and 101.2 days, respectively. The average number of eggs laid by a female was the highest at 28.5℃ with 164.7 eggs/female, followed by 152.3 eggs/female at 30℃ and 108.4 eggs/female at 25℃. When ccomparing the developmental time of rice weevils fed on different types of food, the rice weevil had the longest life cycle when fed on maize (41.4 days), followed by rice (39.83 days); wheat grain (38.53 days) and wheat malt (35.33 days). The weight loss (during 15 days of weevil exposure until adult emergence in the G1 progeny) of Canadian wheat grain was 0.42%; lower than weight loss in Australian wheat grain of 0.49%. The growth indexes of rice weevil on Australian and Canadian wheat grain were 2.28 and 2.05, respectively.