ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TUYỂN CHỌN CHO VỤ ĐÔNG TẠI THANH TRÌ - HÀ NỘI
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TUYỂN CHỌN CHO VỤ ĐÔNG TẠI THANH TRÌ - HÀ NỘI
Evaluation of growth and yield of potential mungbean varieties in winter crop in Thanh Tri district, Hanoi province
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 8 giống đậu xanh triển vọng (ĐXHL10, ĐX11, ĐX14, ĐX16, ĐX17, NTB02, ĐXVN5, ĐXVN7) được đánh giá trong vụ Đông tại Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả cho thấy các giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt với thời gian sinh trưởng từ 68 - 75 ngày; khả năng chống đổ tốt (điểm 1 - 2); mức độ nhiễm bệnh đốm nâu, bệnh phấn trắng nhẹ (hầu hết điểm 1 - 2). Số quả trên cây của các giống biến động từ 15,0 - 19,67 quả/cây, cao hơn so với giống đối chứng ĐXVN6 từ 3 - 4 quả/cây. Các giống đậu xanh triển vọng đều cho năng suất thực thu cao hơn so với giống đối chứng ĐXVN6. Trong đó, 2 giống ĐX14 và ĐX11 có tiềm năng năng suất cao (đạt 1,75 và 1,70 tấn/ha; vượt đối chứng 0,54 - 0,59 tấn/ha), có thể đưa vào gieo trồng trong vụ Đông ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam có điều kiện sinh thái tương tự
Agrobiological characteristics of 8 promising mungbean varieties (DXHL10, DX11, DX14, DX16, DX17, NTB02, DXVN5, DXVN7) were evaluated in winter crop in Thanh Tri district, Hanoi province. The results showed that 8 mungbean varieties had good growth and the growth duration ranged from 68 - 75 days. The results also showed that 8 mungbean varieties resisted well to lodging, Cercospora leaf spot and powdery mildew diseases and had the pod-numbers per plant at 15.0 - 19.67 (higher than the control variety DXVN6 at 3 - 4 pods/plant). The promising mungbean varieties had the higher grain yield than the control variety DXVN6. Among them, varieties DX14 and DX11 had the higher potential yield (over var. DXVN6 by 0.54 - 0.59 tons/ha), which should be cultivated in winter crop in Northern Vietnam with similar ecological conditions.