• ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA LOÀI NGÂN ĐẰNG (Cyclocodon lancifolius) TRỒNG TẠI SA PA - LÀO CAI

ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA LOÀI NGÂN ĐẰNG (Cyclocodon lancifolius) TRỒNG TẠI SA PA - LÀO CAI

Xem các bài khác
Số trang của bài
18-24
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA LOÀI NGÂN ĐẰNG (Cyclocodon lancifolius) TRỒNG TẠI SA PA - LÀO CAI

Tên tác giả
Nguyễn Hải Văn, Nguyễn Văn Khiêm, Chu Thị Thúy Nga, Phạm Ngọc Khánh, Lương Văn Hào, Đoàn Thị Huyền Trang, Lương Vũ Đức, Đào Thu Huế, Vàng Dùng Thề, Vàng Mí Nhù, Khuất Thi Chung
Category
Monthly Journal
Title

Agrobiological characteristics of Cyclocodon lancifolius grown in Sa Pa, Lao Cai province

Author
Nguyen Hai Van, Nguyen Van Khiem, Chu Thi Thuy Nga, Pham Ngoc Khanh, Luong Van Hao, Đoan Thi Huyen Trang, Luong Vu Duc, Dao Thu Hue, Vang Dung The, Vang Mi Nhu, Khuat Thi Chung
Tóm tắt

Ngân đằng (Cyclocodon lancifolius (Roxb.) Kurz) thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae) là một loài cây vừa được sử dụng làm thuốc (dùng rễ, thân, lá), vừa được sử dụng làm thực phẩm (lá non và quả). Do môi trường sống đang bị thu hẹp bởi các hoạt động của con người nên loài Ngân đằng ngày càng suy giảm trong tự nhiên. Loài Ngân đằng đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 2007 với mức phân hạng sẽ nguy cấp (VU). Ngân đằng đang được bảo tồn tại Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Sa Pa, Lào Cai. Ngân đằng là cây thân thảo, có chiều cao cây 180 - 300 cm; rễ cọc, gồm rễ chính và nhiều rễ bên, đường kính 0,5 - 1,5 cm; thân nhẵn, rỗng, có nhựa mủ trắng. Lá đơn nguyên, mọc đối trên đốt thân, hình trứng đến hình mác, kích thước 8 - 15 cm × 3,5 - 4,5 cm, chóp lá thuôn nhọn dài, mép lá có răng cưa thô. Hoa mọc trên đỉnh ngọn hay ở nách lá; đài 6 - 7, hình chỉ; tràng gồm 6 thùy hình tam giác dính liền nhau, dài 1 - 1,3 cm, màu trắng, đường kính hoa 2,5 - 3 cm. Nhị 6, màu vàng nhạt, dài 0,5 - 0,6 cm. Nhụy 6, chụm lại trên đầu, dài 0,6 - 0,8 cm. Quả mọng, hình cầu dẹt, mang lá đài, núm nhụy tồn tại trên đỉnh quả. Hạt nhỏ, hình trứng, màu nâu đen. Khối lượng 1.000 hạt là 0,05 g, năng suất cá thể (hạt) đạt 19,79 g/cây.

Abstract

Cyclocodon lancifolius (Roxb.) Kurz, belonging to the Campanulaceae family is a plant species used both as medicine (root, stem, leaf) and as food (young leaves and fruits). Due to human activities, C. lancifolius is decreasing in the wild. The species was included in the Red Book of Vietnam in 2007 with the classification of endangered species (VU). C. lancifolius is being preserved at the Sa Pa Medicinal Materials Research Center, Lao Cai province. The present research results showed that, it is a herbaceous plant, with a tree height of 180 - 300 cm; taproots, including many small roots with a diameter of 0.5 - 1.5 cm; stem smooth, hollow, with white latex. Leaves are simple, opposite on the stem, ovate to lanceolate, 8 - 15 × 3.5 - 4.5 cm, apex oblong, margins coarsely serrated. Flowers grow on the apex or in the axils of the leaves; sepals 6 - 7, thread-shaped; corolla consists of 6 conjoined triangular lobes, 1 - 1.3 cm long, white, flower diameter 2.5 - 3 cm. Stamens 6, pale yellow, 0.5 - 0.6 cm long. Pistil 6, clustered on top, 0.6 - 0.8 cm long. Berries, c-shaped, flattened, bearing the sepals, and the stigma exists on the top of the fruit. Seeds are small, ovoid, and dark brown. The weight of 1000 seeds is 0.05 g, individual yield (seeds) is 19.79 g/plant.

Từ khoá / Keywords

Ngân đằng
đặc điểm nông sinh học
Dược liệu
sách đỏ
Cyclocodon lancifolius
Agrobiological characteristics
medicinal materials
red book