• ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

Xem các bài khác
Số trang của bài
95-104
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

Tên tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên, Âu Văn Hóa, Trần Trung Giang, Phan Thị Cẩm Tú, Dương Văn Ni, Huỳnh Trường Giang
Category
Monthly Journal
Title

Zoobenthos diversity in Cu Lao Dung mangrove forest ecosystem, Soc Trang province

Author
Nguyen Thi Kim Lien, Au Van Hoa, Tran Trung Giang, Phan Thi Cam Tu, Duong Van Ni, Huynh Truong Giang
Tóm tắt

Nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài động vật đáy không xương sống cỡ lớn (ĐVĐKXSCL) ở rừng ngập mặn Cù Lao Dung được thực hiện với 24 vị trí thu mẫu được chia thành 8 điểm (mỗi điểm lặp lại 3 lần) gồm 5 điểm thuộc vùng nội đồng (VNĐ) và 3 điểm thuộc rừng ngập mặn (RNM). Kết quả nghiên cứu đã xác định được có tổng cộng 59 loài thuộc 3 ngành được xác định ở vùng nghiên cứu. Gastropoda (Lớp chân bụng), Malacostraca (Lớp giáp xác lớn) và Polychaeta (Lớp giun nhiều tơ) có thành phần loài cao hơn các nhóm khác. Thành phần loài ĐVĐKXSCL biến động từ 5 - 17 loài, tương ứng với mật độ trung bình từ 21 - 508 ct/m-2 . Thành phần loài ĐVĐKXSCL vào mùa khô có xu hướng cao hơn mùa mưa. Tính đa dạng thành phần loài ĐVĐKXSCL ở RNM cao hơn VNĐ cả trong mùa mưa và mùa khô. Chỉ số d, J’ và H’ của các điểm thu mẫu biến động lần lượt từ 0,23 - 1,71; 0,34 - 0,92 và 0,29 - 1,86. Độ mặn, TSS và hàm lượng dinh dưỡng trong bùn đáy là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự đa dạng của ĐVĐKXSCL. Kết quả của nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn và duy trì nguồn lợi ĐVĐKXSCL ở RNM Cù Lao Dung.

Abstract

Research on the diversity of macrozoobenthos species composition in Cu Lao Dung mangrove forest was carried out with 24 sampling sites divided into 8 locations (Three times for each location), including  5 locations in the inner area and 3 locations in the mangrove. The results showed that a total of 59 species belonging to 3 phyla were identified in the studied area. Gastropoda, Malacostraca, and Polychaeta had a higher species composition than the other groups. The species composition of macrozoobenthos varied from 5 to 17 species, corresponding to an average density of 21 - 508 ind.m-2. The macrozoobenthos species composition in the dry season tended to be higher than those in the rainy season. In both the rainy and dry seasons, the diversity of macrozoobenthos in mangrove forests was greater than in the inner area. The d, J’, and H’ indices at waterbodies groups fluctuated from 0.23 to 1.71, 0.34 to 0.92, and 0.29 to 1.86, respectively. Salinity, TSS, and nutrient concentrations in sediment were all important factors influencing the biodiversity of macrozoobenthos. The findings of the study contribute to the conservation and maintenance of benthic animal resources in Cu Lao Dung mangrove forest.

Từ khoá / Keywords

rừng ngập mặn Cù Lao Dung
ĐVĐKXSCL
thành phần loài
sự đa dạng
Cu Lao Dung mangrove
diversity
macrozoobenthos
species composition