ẢNH HƯỞNG LƯỢNG ARTEMIA SINH KHỐI TRONG KHẨU PHẦN LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CUA BIỂN GIỐNG
ẢNH HƯỞNG LƯỢNG ARTEMIA SINH KHỐI TRONG KHẨU PHẦN LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CUA BIỂN GIỐNG
Effect of Artemia biomass in feeding regime on survival and growth of Scylla paramamosain in crablet stage
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mức thay thế Artemia sinh khối bằng cá tạp để đạt tỷ lệ sống và tăng trưởng của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống tốt nhất. Cua được cho ăn 04 lần/ngày kết hợp giữa Artemia và thịt cá rô phi phi lê, trong đó Artemia được cung cấp cho cua 04 lần (NT1), 03 lần (NT2), 02 lần (NT3), 01 lần (NT4) và 0 lần (NT5). Mỗi nghiệm thức gồm 40 cua con được nuôi theo dạng cá thể trong keo nhựa 250 mL ở độ mặn 15‰. Kết quả cho thấy cua cho ăn hoàn toàn bằng Artemia có tăng trưởng về chiều rộng mai và khối lượng tốt nhất, và có chiều hướng tăng trưởng giảm dần khi giảm lượng Artemia sinh khối trong khẩu phần ăn, nhưng tăng trưởng thấp ở cua cho ăn hoàn toàn bằng cá. Tỉ lệ sống của cua ở các nghiệm thức cho ăn bằng Artemia khá cao (tương đương 100%), trong khi đó cua cho ăn bằng cá tạp có tỉ lệ sống thấp nhất (80%).
The study aimed to determine the replacement of Artemia biomass with tilapia fillet to achieve the best survival and growth of mud crabs (Scylla paramamosain) at crablet stage. Crablets were fed 04 times/day combining Artemia biomass and tilapia fillet, in which Artemia was provided 04 times (NT1), 03 times (NT2), 02 times (NT3), 01 times (NT4) and 0 times (NT5). Each treatment consisted of 40 crablets and reared as individuals in 250 ml round tanks at 15‰ in salinity. Results showed that crabs fed solely with Artemia had the best growth in carapace width and weight, and tended to decrease gradually with decreasing Artemia in the diet, but the lowest growth in crabs consumed on solely fish. The survival of Artemia-fed crabs was quite high (equivalent to 100%), while crabs fed with trash fish had the lowest survival rate (80%).