ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN GÂY HẠN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC DÒNG/GIỐNG VỪNG TRIỂN VỌNG Ở GIAI ĐOẠN RA HOA
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN GÂY HẠN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC DÒNG/GIỐNG VỪNG TRIỂN VỌNG Ở GIAI ĐOẠN RA HOA
Effect of drought stress duration on growth, development and yield of promising cultivars/lines of sesame at the flowering stage
Đánh giá khả năng chịu hạn trong điều kiện chậu vại của 20 dòng/giống vừng được mã hóa từ V1 đến V20 tiến hành từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2019 với các mức độ gây hạn là H0 (đối chứng - không gây hạn), H1 (gây hạn 5 ngày), H2 (gây hạn 7 ngày) và H3 (gây hạn 9 ngày) tại Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ, tọa độ 13°54’10”N 109°06’25”E. Kết quả thí nghiệm cho thấy có sự sai khác giữa các dòng/giống vừng và các mức độ gây hạn. Giống V3 (giống BĐ.01) có khả năng chịu hạn tốt nhất trong 20 dòng/giống thí nghiệm với tỷ lệ phục hồi là 86,7%, mức độ suy giảm năng suất đạt 38,7%, chỉ số chịu hạn STI = 1,09. Các dòng/giống V2 (dòng D5), V6 (giống HLVD78), V10 (dòng 131-2), V13 (dòng 135-13) cũng là những dòng/giống có khả năng chịu hạn tốt (STI > 1).
Evaluation of drought tolerance in pot conditions of 20 sesame cultivars/lines coded from V1 to V20 was conducted from April to July of 2020 with drought levels of H0 (control – no drought), H1 (5 days drought treatment), H2 (7 days drought treatment) and H3 (9 days drought treatment) at the Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam, located at 13°54’10”N 109°06’25”E. The result showed a significant difference among cultivars/lines and drought stress levels. The cultivar BĐ.01 (V3) had the best drought stress tolerance among 20 studied cultivars/lines with a recovery rate of 86.7%, the yield reduction rate of 38.7%, stress tolerance index STI = 1.09. The line D5 (V2), cultivar HLVD78 (V6), line 131-2 (V10), line 135-13 (V13) also had good drought stress tolerance (STI>1).