• ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG SIÊU THÂM CANH BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG SIÊU THÂM CANH BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC

Xem các bài khác
Số trang của bài
132-137
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG SIÊU THÂM CANH BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC

Tên tác giả
Châu Tài Tảo, Nguyễn Phú Son, Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án, Trần Ngọc Hải
Category
Monthly Journal
Title

Effect of stocking densities on growth performance and survival rate of super-intensive white shrimp farming by using biofloc

Author
Chau Tai Tao, Nguyen Phu Son, Ly Van Khanh, Cao My An, Tran Ngoc Hai
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu gồm 4 nghiệm thức ở các mật độ khác nhau (i) 300 con/m3, (ii) 400 con/m3, (iii) 500 con/m3, và (iv) 600 con/m3. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Tôm giống có khối lượng ban đầu là 0,005 g nuôi trong bể có thể tích 10 m3, độ mặn 15‰, sử dụng rỉ đường để tạo biofloc, tỷ lệ C : N = 12. Kết quả sau 90 ngày nuôi cho thấy tôm ở nghiệm thức mật độ 300 con/m3 có khối lượng trung bình (15,76 ± 1,43 g/con) và tỉ lệ sống (70,6 ± 2,6 %) cao hơn so với nghiệm thức mật độ 600 con/m3 (p < 0,05). Giữa các nghiệm thức còn lại không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Năng suất của tôm ở nghiệm thức mật độ 500 con/m3 (4,7 ± 0,5 kg/m3) cao hơn các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Xét về tổng thể hiệu quả, nuôi tôm thẻ chân trắng bằng công nghệ biofloc ở mật độ 500 con/m3 là tốt nhất.

Abstract

The study aimed to determine the effect of the density on growth and survival rate of super-intensive whiteleg shrimp culture using biofloc technology. The study consisted of 4 treatments at various densities including 300 ind/m3, 400 ind/m3, 500 ind/m3 and 600 ind/m3. Each treatment had 3 replicates, each consisted of a shrimp tank with a volume of 10 m3 filled with seawater of 15 ppt salinity modified with molasses at C/N ratio of 12 : 1. Shrimp seeds with initial weight of 0.005 g were reared for 90 days using Grobest feed for shrimp. Results showed that the 300 ind/m3 treatment gave significant higher individual weight (15.76 ± 1.43 g/individual) and higher survival rate (70.6 ± 2.6%) (p < 0.05) compared to the 600 ind/m3 treatment, although the difference was not statistically significant (p> 0.05) compared to those of the other two treatments. Shrimp yield of the treatment of 500 ind/m3 (4.7 ± 0.5 kg/m3) was significantly higher (p < 0.05) than those of the remaining treatments. It can be concluded that best density for super-intensive culture of whiteleg shrimp using biofloc technology is at 500 ind/m3.

Từ khoá / Keywords

Tôm thẻ chân trắng
biofloc
mật độ
tăng trưởng
tỷ lệ sống
White leg shrimp
biofloc
density
growth
survival rate