1. Nguồn gốc, xuất xứ:
- Giống đậu rau ngồi chịu nhiệt ĐRV18 được Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, chọn lọc ra từ mẫu giống đậu rau ĐR1 nhập nội từ Cu Ba.
- Kết quả là sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ nghị định thư: “Hợp tác nghiên cứu và phát triển một số cây đậu đỗ: đậu đen (Vigna unguiculata L.) Walp, đậu cove (Phaseolus vulgaris L.) và lạc (Arachis hypogaea L.) tại Việt Nam và Cuba”, từ năm 2022 đến 2025.
- Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Quất1; GS.TS Nguyễn Hồng Sơn2; PGS.TS Nguyễn Văn Bộ2; ThS. Hoàng Tuyển Cường1;
1Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ - Viện Cây lương thực và thực phẩm; 2Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
2. Một số đặc điểm giống:
Giống đậu rau ngồi chịu nhiệt ĐRV18 sinh trưởng hữu hạn, có thời gian từ mọc đến thu hoạch quả lần 1 từ 55-60 ngày. Hoa màu vàng phớt tím, quả dài 30 - 45 cm, màu quả xanh nhạt. Chất lượng tốt: Tinh bột: 8,5%; Hàm lượng Vitamin C: 16,7 mg/100g; Protein: 4,9%; Chất xơ: 2,0%; Đường tổng số: 9,4%; Năng suất quả tươi đạt từ 22,5 - 24,8 tấn/ha. Vỏ quả màu xanh nhạt, mềm có vị ngọt, ít xơ, thịt quả dày, Giống đậu rau ngồi chịu nhiệt ĐRV18 nhiễm nhẹ bệnh đốm nâu (điểm 3), bệnh phấn trắng (điểm 2) và chịu hạn (điểm 2). Giống đã được đăng ký bảo hộ và công bố lưu hành ngày 7/5/2025;
Giống đậu rau ngồi chịu nhiệt ĐRV18 thích hợp ở các tỉnh phía Bắc.
3. Tóm tắt kỹ thuật canh tác:
3.1. Chuẩn bị đất:
Chọn đất: Đậu rau thích hợp với đất có thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp, thuận lợi tưới, thoát nước, sạch nguồn bệnh.
3.2. Thời vụ:
Vùng đồng bằng sông Hồng: Vụ Xuân: 09 - 16/03, Vụ Hè: 26/06 - 03/07
Vùng Bắc Trung bộ: Vụ Xuân: 03 - 10/03, Vụ Hè: 05 - 12/06
3.3. Lượng giống
Vụ Xuân là 30 kg/ha và vụ Hè là 25kg/ha.
Sử dụng chế phẩm vi sinh Azofert để tăng khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất: Lượng 0,45 kg đậu với 1,8 ml Azofert. Trộn hạt với chế phẩm Azofer trong (6 -10) phút để dịch bám vào vỏ hạt đều nhất thì gieo và phủ đất ngay cho hạt.
3.4. Mật độ và khoảng cách
+ Vụ Xuân: 25 - 30 cây/m2, khoảng cách 45 x 15-20 x 2 cây/hốc
+ Vụ Hè: 20 - 25 cây/m2, khoảng cách 45 x 20-25 x 2 cây/hốc
Mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt/ hốc, sau khi cây mọc tỉa dặm chỉ để lại 2 cây trên một hốc.
3.5. Phân bón và cách bón
- Lượng phân bón/ha: 100 kg N + 80 kg P2O5 + 130 kg K2O + 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh + 300 kg vôi bột.
- Cách bón:
+ Bón lót: Bón toàn bộ phân hữu cơ vi sinh, phân lân, vôi, rải đều phân theo rạch hàng, trộn đều với đất ở độ sâu 15 - 20 cm và lấp kín đất trước khi gieo.
+ Bón thúc: Lần 1: Khi cây có 3 - 4 lá thật (sau mọc 10-15 ngày), bón 1/3 lượng đạm kết hợp với xới nhẹ.
Lần 2: Khi cây có 8-9 lá thật (sau mọc 20-25 ngày) bón 1/3 lượng đạm ure và 1/2 lượng kali kết hợp vụ chống đổ.
Lần 3: Khi thu hoạch quả lần 1 (sau mọc 50-55 ngày) bón 1/3 đạm, 1/2 lượng kali còn lại kết hợp với tưới giữ ẩm.
3.6. Chăm sóc:
Cây đậu rau cần đảm bảo độ ẩm đất trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đặc biệt, chú ý giai đoạn cây con, cây ra hoa - quả rộ. Độ ẩm đồng ruộng đạt 75-80%.
3.7. Phòng trừ sâu bệnh:
Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau do Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định.
a. Sâu cuốn lá: Lamprosema indicata Fabr:
Sâu cuốn lá hại trong cả quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Giai đoạn cây 3-4 và 8-9 lá thật bị hại nhiều.
Thuốc hóa học trừ sâu cuốn lá có hoạt chất sau:
- Emamectin benzoate 5g/l + Petroleum oil 245g/l; Azadirachtin 5g/l + Matrine 4g/l; Abamectin 9g/l + Petroleum oil 241g/l
b. Sâu đục quả: Etiella zinckenella Treit:
Sâu thường xuất hiện ở giai đoạn cây có quả non.
Thuốc hóa học trừ sâu đục quả có hoạt chất sau: Abamectin 50 g/l + Matrine 5 g/l.; Emamectin benzoate 4% + Indoxacarb 6%; Emamectin benzoate (Avermectin B1a 90% + Avermectin B1b 10%).
c. Rệp: Aphis medicaginis Koch:
Giai đoạn cây có 8-9 lá thật trong vụ Xuân Hè
Thuốc hóa học trừ rệp có hoạt chất sau: Cypermethrin (min 90%)
Spinosad (min 85%); Alpha-cypermethrin (min 90%); Dinotefuran (min 89%).
Buprofezin 60% + Nitenpyram 10%.
d. Bệnh phấn trắng: Mycrophaera diffusa:
Bệnh xuất hiện khi cây có 5-6 lá thật vụ Xuân (khoảng đầu tháng 3).
Thuốc hóa học phòng bệnh phấn trắng có hoạt chất sau: Validamycin (min 40 %). Thuốc Fubarin 20WP; Copper citrate (min 95%); Propineb (min 80%)
e. Bệnh đốm nâu: Cercospora arachidicola Hori:
Bệnh xuất hiện ở cuối vụ Xuân, vụ Hè. Giai đoạn cây thu hoạch lần 2-3
Thuốc hóa học phòng bệnh đốm nâu có hoạt chất sau: Thiram (min 96%); Thiram 30% + Ziram 50%; Thiamethoxam 262.5g/l + Difenoconazole 25g/l + Fludioxonil 25g/l; Iprodione (min 96 %); Chlorothalonil 60% + Cymoxanil 15%.
Lưu ý: Đậu rau cho thu hoạch liên tục 2 - 3 ngày/lần. Do vậy, không nên sử dụng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn thu hoạch quả.
Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ trứng, sâu non và thu gom các cây bị bênh, hạn chế các loài sâu, bệnh hại phát sinh.
Các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.8. Thu hoạch: Khi quả có độ dài khoảng 35 - 45 cm, vỏ nhẵn, màu xanh non, chưa có xơ, thì tiến hành thu hoạch. Quả để nơi khô mát, sau đó đóng gói vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
4. Địa chỉ liên hệ giống:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Địa chỉ: Thanh Trì – Hà Nội
Hotline (+84) 869691788; 024 2687 6271;
Email: vietquatseed@gmail.com;
HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI