THỰC NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC TẠI TỈNH CÀ MAU
THỰC NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC TẠI TỈNH CÀ MAU
Experimental production of black tiger shrimp seeds by biofloc technology in Ca Mau province
Thực nghiệm được tiến hành theo công nghệ biofloc nhằm phát triển quy trình sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) chất lượng cao cho các trại sản xuất giống. Thực nghiệm được tiến hành tại ba huyện là Ngọc Hiển, Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau; mỗi huyện thực hiện ở 2 trại sản xuất giống tôm sú, mỗi trại có 15 đến 18 bể ương, thể tích mỗi bể từ 7 đến 8 m3 . Kết quả cho thấy khi kết thúc nghiên cứu thể tích biofloc trung bình ở các trại là 0,99 ± 0,06 mL/L, tôm PL12 có chiều dài (11,5 ± 0,14 mm), tỷ lệ sống (76,3 ± 2,24 %) và năng suất (119.087 ± 10.981 con/m3 ). Khi đánh giá chất lượng tôm PL12 bằng cách sốc formol và độ mặn ở tất cả các trại đều có tỷ lệ tôm sống đạt 100%; kiểm tra 60 mẫu bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh hội chứng gan tụy cấp tính (EMS) và bệnh còi (MBV) bằng phương pháp PCR ở các trại đạt 100% sạch bệnh.
Experiments were conducted using biofloc technology to develop a production process of high quality black tiger shrimp (Penaeus monodon) seeds for shrimp hatcheries. Experiments were carried out in three districts: Ngoc Hien, Nam Can and Phu Tan, Ca Mau province; each district was carried out in 2 hatcheries of black tiger shrimp, each hatchery had 15 to 18 rearing tanks, each tank volume was 7 - 8 m3 . The results showed that at the end of the study, the average biofloc volume in the hatcheries was 0.99 ± 0.06 mL/L, PL12 had a length of (11.5 ± 0.14 mm), survival rate (76.3 ± 2.24%), and yield (119,087 ± 10,981 ind./m3 ). When evaluating the quality of shrimp PL12 by formol shock and salinity in all farms, the survival rate of shrimp reached 100%; tested 60 samples of white spot disease (WSSV), acute hepatopancreatic syndrome (EMS) and scurvy (MBV) by PCR in farms with 100% disease-free.