NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC CHO SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU SINH HỌC TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC CHO SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU SINH HỌC TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Water need for biofuels production and the impact on water environment quality in Vietnam
Nghiên cứu được thực hiện để xác định lượng nước được sử dụng và hiệu quả sử dụng dụng nước của 2 con đường sản xuất nhiên liệu sinh học chủ yếu tại Việt Nam: sản xuất ethanol sinh học từ sắn và khí sinh học từ các công trình khí sinh học và những tác động ngược trở lại của chúng đến chất lượng môi trường nước. Kết quả cho thấy đối với quy trình sản xuất ethanolsinh học có hiệu suất sử dụng nước tương ứng 0,149 m3 /MJ trong đó 99% lượng nước được sử dụng cho giai đoạn canh tác sắn. Đối với quy trình sản xuất khí sinh học, hiệu suất sử dụng nước tương ứng 0,005 m3 /MJ, cao hơn nhiều lần so với sản xuất ethanol từ sắn. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực đối với môi trường nước từ các công trình khí sinh học cũng nghiêm trọng hơn.
The study was conducted to determine the amount of water used in two main biofuel production pathways in Viet Nam: bioethanol from cassava and biogas from biodigesters and their adverse impacts to water quality. The results showed that the water use efficiency of bioethanol based cassava was 0.149 m3 /MJ, of which 99% water used for cassava cultivation phase. For the biogas production, the water use efficiency was 0.005 m3 /MJ, much higher than the production of ethanol from cassava. Howerver, the negative impacts on water environment from the biogas production pathway is also more serious.