• NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI CÁC TỈ LỆ C/N KHÁC NHAU

NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI CÁC TỈ LỆ C/N KHÁC NHAU

Xem các bài khác
Số trang của bài
102-108
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI CÁC TỈ LỆ C/N KHÁC NHAU

Tên tác giả
Phạm Minh Truyền, Lê Thanh Nghị, Châu Tài Tảo, Nguyễn Văn Hòa, Trần Ngọc Hải
Category
Monthly Journal
Title

Rearing larvae of freshwater prawn by biofloc technology with different C/N ratio

Author
Pham Minh Truyen, Le Thanh Nghi, Chau Tai Tao, Nguyen Van Hoa, Tran Ngoc Hai
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) tốt nhất bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức bổ sung đường cát với tỉ lệ C/N khác nhau lần lược là 12,5; 15; 17,5; 20 và nghiệm thức không bổ sung làm đối chứng, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể ương tôm bằng composite có thể tích 500 lít và nước ương có độ mặn 12‰. Ấu trùng tôm được ương với mật độ 60 con/L và được cho ăn bằng Artemia và thức ăn nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 35 ngày ương, tôm ở nghiệm thức tỉ lệ C/N bằng 17,5 cho kết quả tăng trưởng chiều dài PL-15 cao nhất (11,8 ± 0,1 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05 so với nghiệm thức đối chứng. Tỷ lệ sống (56,8 ± 1,9%) và năng suất (34.080 ± 1.111 con/m3) tôm PL-15 cao nhất ở nghiệm thức tỉ lệ C/N bằng 17,5 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vì vậy, có thể kết luận rằng, tỉ lệ C/N bằng 17,5 là tốt nhất cho ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc.

Abstract

This research aimed to investigate the appropriate C/N ratio for the best growth and survival rate of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae and postlarvae (PL) using biofloc technology. There were five treatments of granulated sugar supplement with different C/N ratios as (i) no sugar addition (control) (ii) C/N = 12.5 : 1, (iii) C/N = 15 : 1, (iv) C/N = 17.5 : 1 and (v) C/N = 20 : 1, with three replications. Composite tanks of 500 litter and water salinity of 12‰ were used. Larvae were stocked at 60 inds/L and fed with Artemia and artificial feed. After 35 days of rearing, the results of the experiment showed that C/N ratio of 17.5 : 1 was recorded the highest growth in length of PL-15 (11.8 ± 0.1 mm) and the difference was statistically significant at p < 0.05 compared to control treatment. Survival rate (56.8 ± 1.9%) and productivity (34,080 ± 1.111 prawn/m3) of PL-15 prawn in the treatment with C/N ratio of 17.5 were the best significant difference at p> 0.05 compared to other treatments. Therefore, it can be concluded that the C/N ratio of 17.5 : 1 was best for larvae rearing of giant freshwater prawn using biofloc technology.

Từ khoá / Keywords

Ấu trùng tôm càng xanh
biofloc
tỉ lệ C/N
biofloc
freshwater prawn larvae
C/N ratio