NGHIÊN CỨU ĐẤT TRỒNG MÍA TỈNH TUYÊN QUANG

Xem các bài khác
Số trang của bài
40-45
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

NGHIÊN CỨU ĐẤT TRỒNG MÍA TỈNH TUYÊN QUANG

Tên tác giả
Nguyễn Toàn Thắng, Trần Thị Minh Thu, Trần Minh Tiến, Đỗ Hồng Thanh
Category
Monthly Journal
Title

Study on characteristics of sugarcane growing soil in Tuyen Quang province

Author
Nguyen Toan Thang, Tran Thi Minh Thu, Tran Minh Tien, Do Hong Thanh
Tóm tắt

Đất trồng mía ở Tuyên Quang gồm 2 nhóm chính: Fluvisols và Xanthic Ferralsols. Nghiên cứu này đã phân tích các tính chất hóa học và vật lý của đất từ 120 mẫu đất. Đất phù sa có tỷ lệ đất sét dao động 12,9 - 15,8%, số mẫu có phản ứng chua chiếm 43,3%, hàm lượng OC thấp 71,7%, hàm lượng đạm cũng đạt thấp, hàm lượng cả lân tổng số (61,7%) và dễ tiêu (70%) đều đạt ở mức từ trung bình đến khá, Kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức thấp và trung bình, dung tích hấp thu (CEC) cũng ở mức từ thấp đến trung bình. Đối với đất đỏ vàng, tỷ lệ sét đạt cao hơn đất phù sa (31,4 - 35,0%), đất chua (76,7%), hàm lượng OC đạt thấp. Hàm lượng lân cả tổng số (65%) và dễ tiêu (65%) đều ở mức thấp và trung bình, đạm đạt mức trung bình, CEC ở mức thấp, hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu đều hầu hết các mẫu ở mức giàu (trên 80%). Theo đánh giá của TCVN 8409-2012 và FAO, đất trồng mía ở Tuyên Quang có một số yếu tố hạn chế như: pH, hàm lượng sét, OC, độ no bazo, CEC, Mg2+ và K+ trên đất phù sa, đối với đất đỏ vàng là pH, hàm lượng sét, OC và CEC.

Abstract

Sugarcane growing soil in Tuyen Quang province composes of two types: Fluvisols and Xanthic Ferralsols. This study reported soil chemical and physical properties from 120 soil samples. Fluvisols were clay loam in soil texture (ratio of clay 12.9 - 15.8%); soil with acidic reaction occupied 43.3%; low OC levels (71.7%) as well as low nitrogen; total phosphate content reached over 61.7%, rich available phosphorus (70%); total and available potassium were low, followed by low to medium CEC. Besides, soil texture of Xanthic Ferralsols was clay loam to clay, acidic soil, low OC and low available phosphorus (65%, 65%, respectively), medium nitrogen; the total phosphate content and CEC was rich with potassium content (above 80%). According to TCVN 8409-2012 and FAO evaluation, sugarcane cultivation in this areas has been facing some limiting factors, such as pH, clay content, OC, base saturation, CEC Mg2 +, and K+ for alluvial; and pH, clay content, OC and CEC for Xanthic Ferralsols .

Từ khoá / Keywords

Fluvisols
Xanthic Ferralsols
Tuyên Quang
đất mía
yếu tố hạn chế
Fluvisols
Xanthic Ferralsols
Tuyen Quang
sugarcane soil
limiting factor