ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HẠT, TÍNH KHÁNG SÂU BỆNH VÀ TÍNH CHỊU HẠN CỦA CÁC GIỐNG LÚA NƯƠNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HẠT, TÍNH KHÁNG SÂU BỆNH VÀ TÍNH CHỊU HẠN CỦA CÁC GIỐNG LÚA NƯƠNG
Evaluation of grain quality, pest and disease resistance and drought tollerance of upland rice varieties
Trong 4 giống lúa nương nghiên cứu có 3 giống lúa tẻ là Khẩu ký, Khẩu nẩm pua, Khẩu mang và cả 3 giống lúa này đều thuộc loài phụ indica. Giống lúa Tan nương là lúa nếp và thuộc loài phụ japonica. Hàm lượng amyloza của các giống lúa Khấu ký, Khẩu nẩm pua, Tan nương và Khẩu mang lần lượt là 12,9%, 10,9%, 4,5% và 13%. Cả 4 giống đều có độ phân hủy kiềm cao, tương ứng với nhiệt độ hóa hồ thấp. Giống Tan nương và Khẩu mang có hương thơm. Kết quả đánh giá tính kháng rầy nâu bằng lây nhiễm cho thấy giống Khẩu nẩm pua nhiễm nặng, ba giống còn lại kháng trung bình. Trong khi đó với bệnh bạc lá thì giống Tan nương kháng cao và các giống còn lại kháng trung bình. Giống Khẩu mang chịu hạn tốt, ba giống Khẩu ký, Khẩu nẩm pua và Tan nương không chịu hạn.
Evaluation result of grain quality of 04 upland rice varieties showed that 03 out of 04 studied varieties were belonged to indica subspecies and they were non-glutinous; the rest one was belonged to japonica subspecies and was glutinous variety. Amylose content of Khau ky, Khau nam pua, Tan nuong, Khau mang varieties was 12.9%; 10.9%; 4,5% and 13%, respectively. Tan nuong and Khau mang had aromatic fragrance. The evaluation of brown plant hopper (BPH) by inoculation showed that Khau nam pua rice variety was highly susceptible while other three varieties were medium resistant. Tan nuong variety was highly resistant to bacterial blight and other remaining three varieties were medium resistant. Among 4 studied varieties, Khau mang variety was highly tolerant to drought whereas the other three varieties were not resistant to drought.