• ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SỰ THÀNH THỤC CỦA CÁ HEO (Botia modesta Bleeker, 1865)

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SỰ THÀNH THỤC CỦA CÁ HEO (Botia modesta Bleeker, 1865)

Xem các bài khác
Số trang của bài
114-120
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SỰ THÀNH THỤC CỦA CÁ HEO (Botia modesta Bleeker, 1865)

Tên tác giả
Nguyễn Thanh Hiệu , Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan
Category
Monthly Journal
Title

Effect of different feed types on sexual maturity of redtail botia Botia modesta Bleeker, 1865)

Author
Nguyen Thanh Hieu, Duong Nhut Long, Lam My Lan
Tóm tắt

Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục cá heo được thực hiện với 4 nghiệm thức (NT) thức ăn NT1: tép trấu; NT2: cá tạp biển, NT3: 50% cá tạp biển + 50% thức ăn công nghiệp 40% đạm và NT4 là thức ăn công nghiệp 40% đạm. Sau 4 tháng nuôi vỗ kết quả đạt được như sau: Nhiệt độ, pH và ôxy trong ao nuôi vỗ luôn nằm trong khoảng thích hợp để cá thành thục sinh dục. Hệ số thành thục của cá cái (2,7 ± 0,99%) cao nhất ở NT1 và khác biệt có ý nghĩa (P0,05) so với hệ số thành thục của cá cái (1,44 ± 0,84%) ở NT4. Tỷ lệ cá thành thục của NT1 cao nhất (66,67 ± 19,52) và thấp nhất là NT4 (44,44 ± 8,61). Sức sinh sản của cá heo ở NT1 và NT2 khác biệt có ý nghĩa (P0,05) so với NT3 và NT4. Hàm lượng Vitellogenine (Vg) trong buồng trứng giai đoạn IV ở nghiệm thức NT1, NT2 và NT3 khác biệt có ý nghĩa (P0,05) so với NT4. Hàm lượng protein trong cơ thấp nhất ở tháng 4 (2,37 - 4,87 mg protein/g mẫu tươi). Protein trong gan lớn nhất (6,88 - 10,85 mg protein/g mẫu tươi) ở tháng 4. Protein trong TSD ở tháng 4 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức.

Abstract

The experiment was carried out with 4 treatments (NT) of NT1 feed: small shrimp; NT2: trash fish, NT3: 50% marine trash fish + 50% commercial pellet feed 40% protein and NT4 are 100% commercial pellet feed 40% protein. After 4 months, the results showed that temperature, pH and oxygen in the culture ponds were always within the appropriate range for maturity stage. Maturation coefficient ratios of female (2.7±0.99%) was highest in NT1 and the difference was significant at P<0.05 compared with coefficient ratios of female 1.44 ± 0.84% in NT4. In treatment NT1, the highest maturity rate was obtained (66.67 ± 19.52%), and the lowest one was in NT4 (44.44 ± 8.61%). The fecundity in NT1 and in NT2 were significantly different (P<0.05) compared to NT3 and NT4. The level of Vitellogenin (Vg) in stage IV ovary in treatments NT1, NT2 and NT3 were significantly different (P <0.05) compared with NT4. The protein content in muscle was lowest in April (2.37 - 4.87). The highest protein in liver (6.88 to 10.85 mg protein/g fresh sample) was in April.

Từ khoá / Keywords

Cá heo
thành thục
loại thức ăn khác nhau
Redtail Botia
sexual maturity
different feed types