• ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ THẢ GIỐNG LÊN HIỆU QUẢ NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) LUÂN CANH Ở VÙNG NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ THẢ GIỐNG LÊN HIỆU QUẢ NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) LUÂN CANH Ở VÙNG NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

Xem các bài khác
Số trang của bài
124-131
Bài toàn văn
Chuyên mục
Tạp chí thường kỳ
Tên bài

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ THẢ GIỐNG LÊN HIỆU QUẢ NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) LUÂN CANH Ở VÙNG NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

Tên tác giả
Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Dương Nhựt Long, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lam Mỹ Lan
Category
Monthly Journal
Title

Effect of stocking density of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) on efficiency of prawn farming rotation in brackish area in Thoi Binh distrct, Ca Mau province

Author
Vo Hoang Liem Đuc Tam, Duong Nhut Long, Nguyen Thi Ngoc Anh, Tran Ngoc Hai, Lam My Lan
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm tìm ra mật độ thả giống thích hợp lên hiệu quả nuôi tôm càng xanh luân canh trong ruộng lúa vùng nước lợ. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức mật độ (NT1 - 3 con/m², NT2 - 4 con/m², NT3 - 5 con/m²); mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tôm giống có khối lượng 12,7 ± 2,14 g; các yếu tố môi trường nước và mật độ thủy sinh vật trong ruộng thích hợp cho tôm càng xanh sinh trưởng. Sau 100 ngày nuôi, khối lượng, tỷ lệ sống và tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở NT1 (45,1 ± 1,30 g; 52,0 ± 2,8% và 108,8 ± 2,0%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT2 và NT3. Năng suất tôm nuôi cao nhất ở NT3. Nuôi tôm càng xanh luân canh trong ruộng mật độ giống 3 con/m2 đạt hiệu quả cao.

Abstract

The study aimed to find out the appropriate stocking density on technical and financial efficiency of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) rotational prawn - rice farming system in brackish area. The experiment was arranged in a completely randomized design with 3 ddifferent densities (NT1 - 3 juveniles/m² , NT2 - 4 juveniles/ m² , NT3 - 5 juveniles/m² ); each treatment was in triplicate. The initial average weight of juveniles was 12.7 ± 2.14 g; water quality parameters, density of zoobenthos were suitable for the growth of giant freshwater prawns. After 100 days of culture, the highest weight, survival and profitability in NT1 (45.1 ± 1.30 g; 52.0 ± 2.8% and 108.8 ± 2.0%) were different. statistically significant (p < 0.05) compared with NT2 and NT3. After 100 days of culture, the weight, survival rate and variable cost return of prawn were highest in NT1 (45.1 ± 1.30 g; 52.0 ± 2.8% and 108.8 ± 2.0%), which was significantly different (p < 0.05) compared to NT2 and NT3. The yield of prawn was highest in NT3. Cultivation of giant freshwater prawns in the field with a density of 3 juveniles/m2 is highly effective.

Từ khoá / Keywords

tôm càng xanh
mật độ
luân canh
vùng nước lợ
Freshwater prawn
density
rotation
brackish area