Quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) hại chè

TIẾN BỘ KỸ THUẬT(TBKT 01-54: 2017/BNNPTNT)

Quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) hại chè

(Ban hành kèm theo Quyết định số 750/QĐ-BVTV của Cục trưởng Cục bảo vệ thực vật ngày 25/4/2017)

Tác giả:Nguyễn Thị Nhung1, Nguyễn Minh Đức1, Nguyễn Thị Hồng Vân1, Nguyễn Phạm Thu Huyền1, Nguyễn Thị Thanh Hoài1, Trần Đặng Việt2, Phạm Ngọc Toản3, Nguyễn Anh Tuấn4, Đặng Thị Hiệp4.

Địa chỉ tác giả: 1Viện Bảo vệ thực vật; 2Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, 3Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng, 4Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Nguyên.

Địa chỉ liên hệ: 1Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0243.7521380

E-mail: ppri.vaas@mard.gov.vn

Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trìnhlà kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ hại cây ăn quả có múi, chè và biện pháp quản lý ở Việt Nam”, do TS. Nguyễn Thị Nhung, Viện Bảo vệ thực vật – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam làm chủ trì, tiến hành trong thời gian 2013-2016 tại một số vùng sản xuất chè và cây ăn quả có múi trọng điểm.

I. Cơ sở khoa học của tiến bộ kỹ thuật

Hiện nay, nhện đỏ hại chè hay còn gọi là nhện đỏ chè (Oligonychus coffeae Nietner) là một trong các loài gây hại phổ biến trên cây chè tại các vùng chè trọng điểm ở nước ta. Cũng giống như nhện đỏ hại cây có múi (Panonychus citri McGregor), loài nhện đỏ chè rất dễ bùng phát số lượng thành dịch. Vấn đề bùng phát số lượng của nhện đỏ chè đã trở thành nghiêm trọng ở các vùng trồng cây chè của Việt Nam. Bên cạnh đó, nông dân lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật để phòng trừ nhện đỏ chè đã dẫn đến hiện tượng nhện đỏ chè hình thành tính kháng thuốc và hiệu lực của thuốc hóa học giảm dần. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhện đỏ chè có khả năng phát triển tính kháng thuốc khá nhanh đối với các loại thuốc trừ nhện đỏ khi đưa vào sử dụng. Cụ thể, nhện đỏ chè đã biểu hiện tính kháng thuốc đối với các thuốc hóa học dùng phổ biến trong sản xuất (như Catex 1.8EC, Alfamite 15EC, Ortus 5SC, Comite 73EC, Tasieu 1.9EC, Bini-58 40EC,…) với chỉ số kháng thuốc Ri biến động từ 10,7 đến 14,8.

II. Phạm vi áp dụng

Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng tại các vùng trọng điểm trồng cây chè ở Việt Nam.

III. Nội dung tiến bộ kỹ thuật

Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) hại cây chè dựa trên nguyên tắc áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên chè, trong đó tập trung vào một số biện pháp cụ thể như sau:

3.1.1. Biện pháp canh tác

v Bón phân: thực hiện theo quy trình kỹ thuật canh tác của từng giống cây do Sở NN&PTNT các tỉnh ban hành. Lưu ý bón đủ phân hữu cơ hoai mục.

-         Đối với vườn kiến thiết cơ bản: bón đầy đủ các loại phân:  hữu cơ hoai mục, hữu cơ vi sinh và phân hóa học (đạm, lân, kali hoặc NPK tổng hợp).

-       Đối với vườn kinh doanh: bón phân hữu cơ hoai mục (2 năm /lần) và phân hóa học (đạm, lân, kali hoặc NPK tổng hợp) dựa theo năng suất búp tươi.

v Tưới nước: đảm bảo đủ nước trong mùa khô hanh (tưới 7-10 ngày/lần). Tưới phun với áp lực nước cao lên tán lá để hạn chế mật độ nhện đỏ chè.

v Đốn, tỉa theo yêu cầu kỹ thuật của từng giống cây.

3.1.2. Biện pháp sinh học

- Bảo vệ thiên địch tự nhiên : Không sử dụng thuốc hóa học liên tục để bảo vệ các loài thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa đen nhỏ Stethorus punctillum, bọ rùa đen 2 chấm Stethorus sp., bọ cánh cứng ngắn Oligota sp., chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp., bọ trĩ bắt mồi Scolothrips sexmacultus, nhện nhỏ bắt mồiAmblyseius sp., …

- Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học, thảo mộc: các thuốc có hoạt chất Matrine (Sokupi 0.36SL,...), Azadirachtin (Trutat 0.32EC,...), Abamectin (Catex 1.8EC,...), và dầu khoáng Petroleum spray oil (Sk Enspray 99EC,...).

3.1.3. Biện pháp hóa học

-  Thời điểm phòng trừ:

Điều tra định kỳ diễn biến mật độ nhện đỏ chè để xác định thời điểm phòng trừ (điều tra 7 ngày/lần). Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi mật độ nhện 4-5 con/lá hoặc 20% số lá già, lá bánh tẻ bị hại  (theo QCVN 01-118:2012/BNNPTNT).

Thường xuyên kiểm tra nương chè, phát hiện sớm các điểm gây hại của nhện, phun thuốc phòng trừ kịp thời để tránh lây lan trên diện rộng.

Chú ý sự xuất hiện và gây hại của nhện đỏ chè vào các tháng 3, 4, 5, 9 và 10 (miền Bắc); các tháng 2, 3, 4 và 11, 12 (Tây Nguyên).

- Loại thuốc sử dụng:

Sử dụng các thuốc trong danh mục thuốc BVTV được phép dùng trên cây chè: Hexythiazox (Nissorun 5EC,…) Pyridaben (Alfamite 15EC, Dandy 15EC…), Propargite (Comite 73EC, Daisy 57EC,…), Pyrethrins (Bopy 50EC,…).

Các thuốc mà nhện đỏ chè chưa biểu hiện tính kháng ( Ri < 10) (Phụ lục 2) thì  sử dụng 01 lần/năm. Những thuốc hóa học mà nhện đỏ chè đã biểu hiện tính kháng (Ri>10) phải luân phiên với các thuốc hóa học khác nhóm chưa biểu hiện tính kháng (Ri < 10), luân phiên với thuốc sinh học, thảo mộc, dầu khoáng và lúc này mỗi loại  thuốc hóa học nên sử dụng 01 lần/ 02 năm, …

Ví dụ: Lựa chọn luân phiên các thuốc BVTV để phòng trừ nhện đỏ chè

* Có thể áp dụng luân phiên giữa các thuốc:

Lần phun 1: Petroleum spray oil (SK Enspay 99EC,…)

Lần phun 2: Hexythiazox (Nissorun 5EC)

Lần phun 3: Rotenone (Trusach 2.5EC,…)

Lần phun 4: Pyridaben (Dandy 15EC,…)

………………………..

* Hoặc luân phiên giữa các thuốc:

Lần phun 1: Azadirachtin (Trutat 0.32EC,…)

Lần phun 2: Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC,…)

Lần phun 3: Propargite (Comite 73EC, Daisy 57EC,…)

Lần phun 4: Matrine (Sokupi 0.36SL,…)

………………………………

- Phương pháp sử dụng: Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thời điểm, đúng thuốc, đúng nồng độ và liều lượng, đúng cách) và theo khi phun thuốc ưu tiên sử dụng bình phun máy cao áp, phun kỹ 2 mặt lá. Lượng nước thuốc 400-600 lít/ha. 

Phụ lục.

Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ chè đối với một số thuốc BVTV

TT

Tên hoạt chất

Ri

Tính kháng

1

Abamectin

10,6 - 13,8

Có biểu hiện tính kháng

2

Emamectin benzoate

10,7 - 12,8

3

Propargite

11,3 - 14,8

4

Pyridaben

11,0 - 14,7

5

Azadirachtin

3,2 - 5,2

Chưa kháng

6

Matrine

3,2 - 6,2

7

Rotenone

3,5 - 3,9

8

Hexythiazox

4,5 - 5,6

9

Petroleum spray oil

3,0

Tin liên quan