Tọa đàm “quy trình canh tác bền vững quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên cây sầu riêng” tại tỉnh Tiền Giang

         Thực hiện Kế hoạch số 470/KH-CĐN ngày 30/6/2022 và Văn bản số 698/CĐN- CSPL và QHLĐ ngày 08/02/2023 của Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, về việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo phục vụ nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong tình hình mới.

Căn cứ Công văn số 676/KN-TTTT ngày 18/7/2024 của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia về Kế hoạch Thông tin tuyên truyền năm 2024, ngày 09 - 10 tháng 8 năm 2024, Công đoàn Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam phối hợp với Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế tổ chức tọa đàm “Quy trình canh tác bền vững quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên cây sầu riêng” tại tỉnh Tiền Giang. Tọa đàm nhằm trao đổi, thảo luận giữa các nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân trong vùng để nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang và các tỉnh khu vực phía Nam giai đoạn 2024 - 2030, đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp, cơ chế chính sách và định hướng chiến lược trong việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang và các tỉnh khu vực phía Nam (nguồn kinh phí thực hiện của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và PTNT).

Tới dự, chỉ đạo tọa đàm có Thạc sĩ Hoàng Thị Hiền, Đảng ủy viên, Chủ tịch Công đoàn; Tiến sĩ Nguyễn Thế Yên, Phó trưởng Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Tiến sĩ Nguyễn Thành Hiếu, Phó Viện trưởng, Tiến sĩ Trần Thị Mỹ Hạnh, Trưởng Bộ môn Bảo vệ thực vật, Chủ tịch Công đoàn cơ sở Viện Cây ăn quả miền Nam và các đại biểu khách mời, gồm có: Ths. Lê Thị Diệu Xuân - Phó Giám đốc, Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Ths. Võ Thị Kim Phương - Phó Chi Cục trưởng, Chi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Tiền Giang; Ths. Trần Quốc Toàn - Phó Chi cục trưởng, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Đắk Lắk; Đại diện Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Cai Lậy; Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện Cai Lậy; Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp thị xã Cai Lậy; Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện Cái Bè; Đại diện Công ty TNHH Bayer; Công ty TNHH xuất nhập khu trái cây Hoa Cương; Công Ty TNHH tư vấn khoa học và công nghệ Sutech; Đài Truyền hình Tiền Giang, Báo Nông nghiệp Việt Nam; các cán bộ của Viện Cây ăn quả miền Nam và 70 hộ gia đình trồng sầu riêng tại huyện Cai Lậy; thị xã Cai Lậy và huyện Cái Bè.

Image removed.

Đại biểu chụp ảnh lưu niệm

Image removed.

Đ/c Hoàng Thị Hiền - Chủ tịch Công đoàn, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam phát biểu khai mạc tọa đàm

Tọa đàm đã thông qua 05 chuyên đề, gồm: 1) Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tại Việt Nam, thông tin thị trường và các vấn đề cần cảnh báo về kiểm dịch thực vật, dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng của một số thị trường tiêu thụ sầu riêng; 2) Giới thiệu kết quả lai tạo giống và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất sầu riêng tại các tỉnh phía Nam; 3) “Tình hình sâu bệnh hại trên sầu riêng và giải pháp quản lý theo hướng sinh học góp phần hạn chế dư lượng thuốc  BVTV tại các tỉnh phía Nam”; 4) “Thực trạng sản xuất, tình hình sử dụng thuốc BVTV, quản lý dư lượng thuốc BVTV trên cây sầu riêng và đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách và định hướng chiến lược trong việc sản xuất bền vững, an toàn cho quả sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang” 5) “Tình hình sử dụng thuốc BVTV, quản lý dư lượng thuốc BVTV trên cây sầu riêng và đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách và định hướng chiến lược trong việc sản xuất bền vững, an toàn cho quả sầuriêng tại tỉnh Đắk Lắk”.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Thành Hiếu từ năm 2008 đến nay Viện đã lai tạo được 04 giống sầu riêng mới. Phấn đấu đến cuối năm 2024 hoặc đầu năm 2025 Viện Cây ăn quả miền Nam sẽ tự công bố lưu hành trước 2 giống sầu riêng mới lai tạo, mang những đặc tính về chất lượng hoàn toàn có thể cạnh tranh với các giống sầu riêng hiện nay. Trong thời gian tới sẽ cùng phối hợp với doanh nghiệp, địa phương và các nhà vườn trồng sầu riêng tại phía Nam để phát triển các dòng/giống sầu riêng mới có triển vọng đưa vào sản xuất và có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Image removed.

Tiến sĩ Nguyễn Thành Hiếu - Phó Viện trưởng, Viện Cây ăn quả miền Nam phát biểu ý kiến

ThS. Nguyễn Nhật Trường báo cáo các giống sầu riêng lai (LĐ20, LĐ21) của Viện Cây ăn quả miền Nam đang được thực hiện các thủ tục để bảo hộ giống, tự công bố lưu hành để phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó các dòng sầu riêng lai có triển vọng đang được tiếp tục nghiên cứu, nhiều cá thể lai đang được trồng ngoài đồng  phục vụ cho chương trình nghiên cứu chọn tạo giống sầu riêng của Viện.

Nghiên cứu, chọn lọc gốc ghép sầu riêng thích ứng biến đổi khí hậu được Viện thực hiện đã chọn được 07 dòng/giống gốc ghép có khả năng chống chịu với các tác nhân sinh học và phi sinh học gồm: 04 giống sầu riêng Chanee, Kanyao, Lá quéo vàng và Lá quéo Ba Thum chống chịu với nấm Phytophthora vexans, giống sầu riêng Lá quéo vàng và Chanee chống chịu với Phytophthora palmivora gây bệnh xì mủ thân, thối rễ; 03 giống sầu riêng Lá quéo, Chanee và Khổ qua xanh có kh năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl 2‰ với thời gian 35 ngày trong điều kiện nhà lưới.

Nhiều cá thể sầu riêng thuộc các giống/dòng như SĐN 07H, SĐN 08H, SĐN46H, S11ĐL, SBRVT 22HL, SLĐ45H, HB11. Ri6, sầu riêng Bảy Núi,... do Viện tuyển chọn, được Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre,… công nhận cây đầu dòng để cung cấp vật liệu nhân giống phục vụ sản xuất.

Image removed.

ThS. Võ Thị Kim Phương - Phó Chi Cục trưởng, Chi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Tiền Giang cho biết Tiền Giang là tỉnh có diện tích cây ăn trái lớn nhất vùng ĐBSCL với 84.192 ha, với chủng loại trái cây (sầu riêng, thanh long, mít, xoài, vú sữa, khóm,...). Trong đó, sầu riêng là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh Tiền Giang. Tổng diện tích cây sầu riêng đến cuối năm 2023 là 21.790 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm 14.915 ha, sản lượng 386,72 ngàn tấn, tập trung chủ yếu ở các huyện Cai Lậy, Cái Bè và Tx. Cai Lậy. Về cơ cấu giống, hiện nay diện tích trồng giống sầu riêng DONA chiếm 47%, sầu riêng Ri6 chiếm 49% và các giống khác chiếm 4%.

Việc phát triển diện tích sầu riêng thì nhu cầu sử dụng, thuốc BVTV của người nông dân là một tất yếu. Trong năm 2023, tổng lượng thuốc BVTV ước tính sử dụng cho cây sầu riêng khoảng 3 kg, lít/ha/năm, trong đó thuốc BVTV hóa học chiếm khoảng 69% và thuốc BVTV sinh học chiếm 31%.

Hiện tỉnh đang lập và triển khai thực hiện kế hoạch “Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, đẩy mạnh sử dụng thuốc BVTV sinh học. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho nông dân về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả cũng như thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng hàng năm với số cuộc tập huấn trung bình khoảng 40 cuộc/1.200 nông dân tham dự. Kiểm tra giám sát về việc sử dụng thuốc BVTV, ghi chép nhật ký sản xuất nhằm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, kiểm tra đối với các cơ sở buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn nhằm tránh xảy ra các trường hợp buôn bán thuốc BVTV  kém chất lượng, không rõ nguồn gốc,

Image removed.

ThS. Trần Quốc Toàn - Phó Chi cục trưởng, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Đắk Lắk nêu rõ hiện nay tổng diện tích sầu riêng của tỉnh là 32.785 ha, trong đó: diện tích trồng thuần là 9.556 ha (chiếm 29,14%) và diện tích trồng xen 23.229 ha (chiếm 70,85%). Diện tích trồng mới 5.962 ha (chiếm 18,19%), diện tích kiến thiết cơ bản 10.971 ha (chiếm 33,37%) và diện tích cho thu hoạch sản phẩm 15.852 ha (chiếm 48,35%).

Các giải pháp và chính sách đối với ngành hàng sầu riêng:

1. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền: Tăng cường tuyên truyền, khuyến cáo sử dụng thuốc BVTV đảm bảo nguyên tắc 4 đúng và chỉ thu hoạch sầu riêng khi đảm bảo độ chín; Tuyên truyền, vận động khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức sản xuất kinh tế tập thể như THT, HTX, LH HTX trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm sầu riêng.

2. Giải pháp bố trí sử dụng đất phát triển sầu riêng: Việc định hướng vùng sản xuất sầu riêng phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với các hoạt động du lịch góp phần phát triển ngành hàng sầu riêng bền vững. Khuyến khích dồn điền, đổi thửa tập trung đất trồng sầu riêng theo quy định của pháp luật.

3. Giải pháp khoa học công nghệ: Đẩy mạnh áp dụng phương thức sản xuất và chất lượng thu hoạch theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, như: GAP, GlobalGAP, Organic, ISO 22000 và Chứng nhận thực hành sản xuất tốt (GMP) quá trình sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sầu riêng; Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý sản xuất và tiêu thụ sầu riêng, đặc biệt là cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.

4. Giải pháp về công nghiệp chế biến sản phẩm: Hỗ trợ và tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp và các tố chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư dây chuyền chế biến hiện đại và nâng cấp trang thiết bị để đa dạng hóa sản phẩm sầu riêng (đông lạnh, chiên sấy,…)

5. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh chuyển đổi số đối với công tác quản lý mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói phục vụ truy suất nguồn gốc sản phẩm xuất khẩu.

6. Giải pháp xây dựng chuỗi giá trị sầu riêng: Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, chuẩn hoá giống, chuẩn hoá quy trình canh tác theo chứng nhận (VietGAP, Global GAP, hữu cơ), chuẩn hoá chất lượng khi thu hoạch, chuẩn hoá cơ sở chế biến và đóng gói theo GMP, chuẩn hoá công nghệ chế biến sâu. Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh.

7. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất: Cảng cạn, kho bãi, sơ chế, chế biến, bảo quản gắn với vùng nguyên liệu tập trung.

8. Giải pháp về lao động, tổ chức quản lý: Tập huấn cho người dân về dịch vụ du lịch tại nông thôn, kỹ năng phục vụ du khách, cung cấp dịch vụ du lịch...

9. Giải pháp cơ chế, chính sách: Thực thi Các Nghị định của Chính phủ: số 57/2018/NĐ-CP, số 58/2018/NĐ-CP, số 83/2018/NĐ-CP, số 98/2018/NĐ-CP, số 109/2018 /NĐ-CP, số 116/2018/NĐ-CP; Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017; thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

10. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sầu riêng: Hỗ trợ mở rộng diện tích trồng mới: Hỗ trợ 100% chi phí phân bón hữu cơ; Hỗ trợ xây dựng mô hình và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho mô hình; Hỗ trợ xây dựng thị trường và xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; Khuyến khích các hộ nông dân dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Với tinh thần trách nhiệm, tâm huyết và sự tham gia đóng góp ý kiến của 15 hộ trồng sầu riêng; của doanh nghiệp; các nhà quản lý, nhà khoa học và các chuyên gia tại buổi tọa đàm đã mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng về quy trình canh tác sầu riêng bền vững, quản lý tốt dịch hại hại chế dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên cây sầu riêng, giúp cho các cơ quan chức năng dần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đồng thời đề ra những giải pháp thích hợp, nhằm phát triển cây sầu riêng tại các tỉnh khu vực phía Nam, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và phát triển kinh tế - xã hội.

Bế mạc tọa đàm Tiến sĩ Nguyễn Thế Yên - Phó trưởng Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao áp dụng biện pháp sinh học trong quản lý dịch hại giúp hạn chế dư lượng thuốc BVTV trên sầu riêng.

Trước đó, ngày 09/8/2024 các chuyên gia và đại biểu khách mời đã đi tham quan thực tế tại 02 mô hình: Mô hình canh tác bền vững quản lý dư lượng thuốc BVTV trên cây sầu riêng tại xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và Mô hình sản xuất sầu riêng theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mỹ Tân, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Tại mô hình các hộ nông dân đã có những trao đổi trực tiếp với các chuyên gia và đại biểu về những vấn đề khó khăn và thuận lợi trong canh tác sầu riêng, những vấn đề về quản lý các đối tượng sâu bệnh hại trên vườn bằng các biện pháp quản lý tổng hợp theo hướng an toàn, sinh học cùng với Tiến sĩ Trần Thị Mỹ Hạnh, Trưởng Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam và nhiều đại biểu, chuyên gia đến từ các cơ quan ban ngành.

Một số hình ảnh thăm mô hình và tọa đàm “quy trình canh tác bền vững quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên cây sầu riêng” tại tỉnh Tiền Giang

Image removed.

 

Image removed.

 

Image removed.

 

Image removed.

 

Tin liên quan